1. Tên đồ án:
Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lỗ Giao, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu năm trong địa giới hành chính xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc Phân khu đô thị GN(B), tỷ lệ 1/5000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
– Phía Đông, Tây, Nam trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17m và giáp đất nông nghiệp công nghệ cao, mặt nước theo quy hoạch.
– Phía Bắc trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17m và giáp đất công viên, vườn hoa theo quy hoạch,
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 326.528m² (32,65 ha). – Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 3.156 người.
3. Mục tiêu:
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN(B) đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đầu giã tạo nguồn lực cho địa phương.
– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thông.
– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chỉ tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng chỉnh khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Khu vực cái tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp 5 ứng nhu cầu cuộc sống văn văn minh hiện đại,
b) Chức năng: Được định hướng chính bao gồm các công trình: Giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại – dịch vụ, nhà ở, đường giao thông và hạ tầng.
5. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Lỗ Giao, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh được phân bổ quỹ đất theo các nhóm chức năng như sau:
– Đất giao thông khu vực: Có tổng diện tích khoảng 38.600m² chiếm 11,8% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang 15,525m.
– Đất đơn vị ở: Có tổng diện tích khoảng 282.785m² chiếm 86,6% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các loại đất:
+ Đất công cộng: là các công trình công cộng phục vụ hàng ngày, có có tổng diện tích khoảng 8.211m² chiếm 2,5% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 04 ở đất ký hiệu từ CC- 01 đến CC-04 tích Đất cây xanh, mặt nước: có tổng diện tích khoảng 40.478m² chiếm 12,4% diện đất nghiên cứu. Bao gồm 28 Cô đất: ký hiệu từ CX-01 đến CX-25 và ký hiệu từ MN-01 đến MN-03.
+ Đất trường tiểu học: là ô đất trường xây dựng mới có ký hiệu TH-01, diện tích khoảng 7.336m² chiếm khoảng 2,2% diện tích đất 1 nghiên cứu.
+ Đất nhà trẻ (trường mầm non): là ở đất trường xây mới có ký hiệu NT-01, diện tích 4.741m² chiếm khoảng 1,5% điện tích đất nghiên cứu. + Đất ở: gồm đất ở mới (nhà ở liền kề) và đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang). Trong đó:
++ Đất ở mới (ký hiệu LK): Có diện tích khoảng 16.843m² chiếm khoảng 5,2% diện tích nghiên cứu, bao gồm 176 đất. Đất ở mới phục phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định.; vụ công tác giân dân, đền bù giải
++ Đất ở làng xóm (ký hiệu LX): Có diện tích khoảng 136.454m² chiếm khoảng 41,8% diện tích nghiên cứu, bao gồm 37 ô đất. Đất ở làng xóm hiện có có bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, ao và các công trình phụ cải tạo chính trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
+ Đất giao thông: Có diện tích khoảng 68.722m². Đường giao thông: có tổng diện tích khoảng 58.803 m², bao gồm đường phân khu vực, đường nhóm nhà ở, đường ngô cải tạo. Bãi đỗ xe tập trung: có tổng diện tích 9.821m2, gồm 3 bãi đỗ xe ký hiệu P1, P2 và P3
– Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng (ký hiệu TG): Có diện tích khoảng 5.143m² chiếm khoảng 1,6% diện tích nghiên cứu, là công trình đình thôn Lỗ Giao và chúa Lỗ Giao.
Ghi chú:
– Các chỉ tiêu cụ thể từng là đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) ) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04A). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tưn thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án đầu tư xây dựng. Ranh giới, diện tích các dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự ăn đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ranh giới, mốc giới, diện tích dự in phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định trước khi trình cấp thẩm quyền. phê duyệt.
– Đối với các công trình nhà ở liền kể: tầng 1 có thể sử dụng cho các chức năng thương mại, dịch vụ, các tầng trên để ở, tầng cao công trình 3 tảng (chưa tính tầng tum). Quy mô dân số xác định cho lô đất nhà ở liền kề là 04 người là đất và đảm bảo chỗ đỗ xe trong khuôn viên từng lô đất (tối thiểu 01 chỗ đỗ ô tô hộ).
– Đối với quỹ nhà ở xã hội là được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghỉ quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
– Đối với đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang): Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là một độ gập. Một độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ở đất cụ thể. Trong các ô đất ở hiện có có thể xen lẫn các quỹ đất trồng, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật. Chỉnh quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trồng, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chưng, phục vụ công đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyển đường hiện có cần điều tra, khảo sát, đánh giả kỹ hiện trạng để có có 1 giải giải pháp pháp phù hợp; đồng thời, khi năng cấp, cải tạo các tuyền đường nội bộ cản đảm bảo thoát nước chương của khu vực và đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy.
+ Đối với công trình nằm trong phạm vì mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để rừng bước di dời thực hiện theo quy hoạch
– Đối với đất công trình di tích – tôn giáo: ranh giới các ô đất đã được xác định trên cơ sở khảo sát hiện trạng và hồ sơ quản lý di tích do Phòng Văn hóa
– Thông tin huyện Đông Anh cung cấp. Quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chỉnh xác trên cơ sở Quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo Luật di sản văn hóa, các quy định hiện hành.
– Bãi đỗ xe có thể xây dựng ngắm hoặc nổi nhiều tầng để tăng diện tích phục vụ nhu cầu đỗ xe nhưng phải phù hợp với Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt. Khi lập dự án và thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo hồ trì diện tích đỗ xe của công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.
– Khi lập dự án đầu tư công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngắm và nói hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Định hướng chung: Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn, ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng. Tổ chức các không gian, kiến trúc đô thị tại khu vực giáp các tuyến đường quy hoạch bao quanh thôn tạo mặt đứng kiến trúc đô thị và trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rồng phù hợp, tạo điểm nhấn cảnh quan
* Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và yêu cầu về thiết kế công trình:
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã đã được khống chế theo theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu không chế về mật độ xây dựng, số tăng cao. Các công trình nhà ở liền kề xây dựng trên cùng một tuyển cần đảm bảo thống nhất về khoảng lúi, chiều cao xây dựng các tầng và phú hợp với quy định tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các máng đặc, rỗng.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực, mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là à các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cánh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
– Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tàn tật.
– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực, có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
– Đối với công viên cây xanh: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với không gian mặt nước, kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu .. để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào (nếu có) cần thoảng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).
– Đối với khu vực làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.
– Đối với công trình di tích: bảo tồn công trình di tích hiện có (đình thôn Lễ Giao), tu bổ, tôn tạo, phục hồi hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị Thư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực và được cơ quan quản lý chấp thuận.
* Thiết kế đô thị: Các nguyên tắc thiết kế đô thị:
– Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thị GN (B), tỷ lệ 1/5.000
– Đảm bảo tỉnh thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan. Giải pháp thiết kế đô thị:
– Khu vực trọng tâm:
+ Khu vực trọng tâm: là khu vực trung tâm tổ hợp công trình công cộng, nhà văn hóa, trường mầm non, trường trung học cơ
* sở gần kết với khu cây xanh mặt nước tại phía Bắc khu vực lập quy hoạch.
+ Khu vực trung tâm tạo khoảng không gian rồng – – tương phản không gian đặc của khu vực dân cư hiện hữu, cải thiện môi trường và cảnh quan chung khu vực.
– Tuyền quan trọng:
+ Tuyến kiến trúc quan trọng là khu vực các tuyến đường quy hoạch phía Bắc và phía Đông, đồng thời là trục cảnh quan kết nối từ Bắc xuống Nam khu vực nghiên cứu.
– Điểm nhìn quan trọng:
+ Điểm nhìn quan trọng tại các nút giao giữa các tuyến đường khu vực phía Nam và phía Bắc khu vực nghiên cứu.
– Điểm nhấn quan trọng:
+ Điểm nhấn là công trình trường tiểu học, trường mầm non gắn với không gian cảnh quan cây xanh thể dục thể thao, định Lỗ Giao tại i khu vực phía Bắc.
+ Các vườn hoa tạo thành chủ thể trong việc bố cục các hình khối kiến trúc công trình nhà ở, theo hướng tạo nhiều khoảng không gian mở, tiếp cận từ nhiều hướng, gần bỏ với cảnh quan cây xanh.
+ Các vườn hoa trong khu vực có mang tính chất “tình” và “mở”, nhằm cân bằng với các chức năng và kiến trúc công trình mang tính “động” xung quanh.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông
– Các tuyến đường cấp khu vực được cụ thể hóa theo định hướng quy hoạch phân đô thị GN(B) đã được phê duyệt lên trên bản đồ tỷ lệ 1/500. Bao gồm các tuyên Đường cấp khu vực: khu đường bao quanh khu vực lập quy hoạch có mặt cất ngang rộng B-17m. Đường cấp nội bộ:
– Đường phân khu vực: Bổ sung một số tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B 12-13m, trong đó lòng đường xe chạy rộng 7m, hè đường mỗi bên rộng 2,5-3m.
– Đưởng nhóm nhà, vào nhà:
+ Tại khu vực xây dựng mới: các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-14m.
+ Tại khu vực xây dựng mới giáp làng xóm hiện có: nhằm triển khai đồng bộ hạ tầng, tạo gắn kết giữa thai không gian kiến trúc trúc cảnh quan, 1, đề xuất các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B 12-14m.
+ Tại khu vực làng xóm hiện có: các tuyến đường với mặt cắt ngang 7,5-10m trên cơ sở mở rộng các tuyến đường, ngô hiện có theo nguyên tắc lấy từ tìm đường mở để sang hai bên. Các tuyến đường giáp ranh các công trình di tích, tôn giáo… (đình, chùa thôn Lô Giao) để trình cất vào các công trình trên do đó bề rộng các tuyến đường được thu hẹp cục bộ hẻ đường hoặc mở rộng về phía đối diện. Các tuyến đường đi qua khu vực đã có dự án do chủ đầu tư cung cấp sẽ được cập nhật trong đồ án.
– Với các tuyến các tuyến đường ngõ xóm còn lại sẽ được cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy hiện hành. Các Các tuyển đường được thiết kế không có vỉa hè để giảm giải phóng mặt bằng, trong trường hợp có sự đồng thuận của người dân, khi lập dự án đầu tư xây dựng, có thể thiết kế tăng mặt cắt và bổ sung vĩa hè cho các tuyến đường. Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực. Giao thông tỉnh:
– Bãi đỗ xe tập trung:
+ Bố trí 03 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 9,821m² phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai của khu vực dân cư hiện trạng.
+ Đối với các công trình công cộng đơn vị ở, trường học, nhà trẻ… Trong quá trình thiết kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu – đất và khách vãng lai đến công trình. Chỉ giới đường đỏ:
– Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tím đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ.
– Chỉ giới xây dựng: tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng và phù hợp với bản vẽ quy hoạch sử dụng đất.
– Đối với các đường nhóm nhà ở, lỗi vào nhà được xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản về quy hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật: Thoát nước mặt:
– Khu vực lập quy hoạch chi tiết thuộc lưu vực thoát về tuyến mương Thạc Quá – Mạnh Tân ở phía Đông và hệ thống hồ điều hòa ở phía Tây và phía Bắc khu vực thông qua hệ thống cống thoát nước dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.
– Cao độ nền khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu vực nghiên cứu lập quy hoạch: H=6,00m 6,20m.
– Giải pháp thiết kế:
+ Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Vị trí các tuyến công trên các tuyến đường nội bộ có thể xem xét thay đổi đảm bảo khả năng thu gom nước thuận tiện nhất (sử dụng ga thâm kết hợp ga thu). Cao độ nền quy hoạch bám sát cao độ nên và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
+ Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống hộp và cống tròn bê tông cốt thép. Cao độ đường tại vị trí đặt công được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ san nền:
– Cao độ tìm đường tại các ngà giao nhau được xác định trên sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn công.
– Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = 0,1m. Độ dốc nền thiết kế i 20,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất. Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (đất hỗn hợp, đất công cộng, đất cơ quan…): Hmax 6,55m; Hmin 6,25m.
* Quy hoạch cấp nước
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, Quy hoạch phân khu đô thị GN(B) đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Sông Đuống công suất 600.000m² ngày đêm.
– Mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Đường ống cấp nước truyền dẫn, phân phối chính: Tuyển ống phân phối $150mm chạy xung quanh khu đất được xác định theo phân khu đô thị GN(B); bố trí tuyến ông phân phối 0150mm; 0110mm dự kiến xây dựng trên tuyến đường trục chính của thôn Lỗ an Giao.
+ Đường ống cấp nước dịch vụ: Xây dựng các tuyến ông dịch vụ 063mm; Ø50mm tong đọc các tuyến đường trong khu vực theo dự án “cải tạo phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh”, Thiết kế bổ sung các tuyến ông dịch vụ có đường kính 075mm;063mm; 050mm dọc các t tuyến đường trong khu vực. Mạng lưới cấp nước trong từng ô đất sẽ được thiết kế cụ thể ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt bằng bỏ trí công trình của từng ở đất.
– Cấp nước chữa cháy: Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ Ø100mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoà, khoảng cách giữa các họng cửu hoa theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoá này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
– Hệ thống thoát nước: Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp đảm bảo thoát nước triệt theo nguyên tắc tự chảy cho từng ô đất, phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch cao độ nền – thoát nước mặt, cụ thể:
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tận dụng hệ thống thoát nước chung hiện có đã được xây dựng. Thông 2 qua giếng tách, nước thái được thu gom vào tuyến công có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch B-17m bao quanh khu vực lập quy hoạch chi tiết.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. Nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyến công có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.
– Xử lý nước thải: Nước thải từ các công trình được thu gom và xử lý theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố (hệ thống cống thoát nước, trạm bơm), nước thải phải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ, công suất 1700m³/ngđ, diện tích khoảng 750m², xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi thoát vào hệ thống thoát nước hoặc tận dụng làm nước tưới cây, rừn đường. Đồ án đề xuất xây dựng trạm xử lý nước thải tại vị trí trạm bơm nước thải số 2 theo quy hoạch phân khu GN (B) đã được phê duyệt, năm trong khu đất cây xanh giáp phía Nam khu vực lập quy hoạch.
Giai đoạn 2: khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, đầu nối vào hệ thống thoát nước thải của thành phố, dần về trạm xử lý nước thải tập trung.
– Vệ sinh môi trường:
– Quản lý chất thải rắn:
+ Chất thải rắn phải được phân loại ngay tại nguồn, sau đó được thu gom theo phường thức phù hợp với quy hoạch đô thị. Tùy từng loại công trình, chất thải rắn sẽ được thu gom về điểm tập kết chất thải răn của khu vực.
– Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất xây dựng trạm xử lý lý cục bộ (vị trí cụ thể thể hiện trên bản vẽ). Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn Việt Hùng.
– Nhà vệ sinh công cộng:
+ Dự kiến bố trí 05 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh CXI, CX3 và tại khu vực bãi đỗ xe P1, P2, P3 (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng)
+ Đối với công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chất công trình và à phương án thiết kế kiến trúc.
– Nghĩa trang: Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố và của huyện Đông Anh (dự kiến tại xã Vân Hà).
* Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị:
– Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(B) và phân khu đô thị Nó đã được phê duyệt, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV KCN Đông Anh 1, công suất 3x63MVA, thông qua tuyến cáp trục 22KV đọc theo các đường quy hoạch.
– Đường dây cao thể: Theo định hướng quy hoạch phân khu đô thị GN(B), các tuyến điện cao thế 110KV trong khu vực nghiên cứu sẽ được di chuyển hạ ngầm dọc theo các tuyến đường quy hoạch ở phía Tây. Do đó, giai đoạn trước mắt đối với tuyến điện 110KV chưa di chuyển, tại các khu vực ô đất liền kề chưa đảm bảo hành lang tuyền điện tuyệt đối không được xây dựng công trình. Về lâu dài, khi tuyển điện được hạ ngầm thì thực hiện. theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Mạng trung thể 22KV: Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV. Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi ngắm theo bó cáp hoặc hảo kỹ thuật.
– Trạm biến áp 22/0,4KV:
+ Cái tạo, nâng cấp 01 trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải: TBA Lỗ Giao 2 (từ 400KVA lên 750KVA).
+ Xây dựng mới 04 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đâm bảo chế độ 5 vận hành bình thường mang tài 1 70% công suất định mức.
+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
– Mạng hạ thể: Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B24m, trong bỏ cáp với đường dương có có hè tứ 2-3m. Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
– Mạng dây hạ thể chiếu sáng đèn đường:
– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp LG3 trong khu lập quy hoạch
– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vía 0,5m. Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
– Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường đạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ở đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê
* Thông tin liên lạc duyệt.
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch, các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tỉnh VIV, dung lượng 12.000 số dự kiến xây dựng ở phía Tây khu quy hoạch.
– Mạng truyền dẫn: Trong khu đất lập quy hoạch bố trí 05 tú cáp thuê bao với tổng dung lượng 2000 số, Tủ cáp thuê bao được đặt cũng vị trí với trạm biến áp trung thể cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cũng bỏ cáp hoặc hảo cáp kỹ thuật.
– Mạng cáp thuê bao: Cáp thuê bao được bố trí trong bó cáp hoặc hảo kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).
– Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyến khác (cáp truyền hình, internet…..) được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hảo kỹ thuật…), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.
– Mạng vô tuyến: thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/ND- CF của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
6. Phân kỳ đầu tư: Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (nhà văn hóa, trường trung học cơ sở,…)
– Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại….. Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.