5/5 - (1 vote)

1. Tên đồ án:

 

Tải bản đồ quy hoạch 1/500 Bắc, Đoài , Đông xã Kim Nỗ

Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Bắc, Đoài, Đông, xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh.

  1. Địa điểm: Xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

a) Vị trí:

– Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

b) Phạm vì, ranh giới:

– Phía Bắc trùng tím tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 40m

– Phía Nam giáp Quốc lộ 5 kéo dài

– Phía Tây là các tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17-25m

– Phía Đông trùng tìm tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 50m.

c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 923.206 m2 (92,32 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 17.000 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng).

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa trên nguyên tắc cơ bản là bảo tồn cấu trúc không gian làng truyền thống.

– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, khai thác quỹ đất để đấu giá phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực dân cư hiện có.

– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chỉ tiết làm cơ sở để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chính trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn mình hiện đại.

b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu ở, đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có (cải tạo chính trang), đất nhóm nhà ở xây dựng mới, trường mầm non, trường tiểu học, đất công trình di tích tôn giáo, đất đường giao thông…

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:

a) Quy hoạch sử dụng đất :

Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 923.206m2, với quy mô dân số khoảng 17.000 người. Gồm các chức năng cụ thể như sau:

– Đất cây xanh đô thị (đất cây xanh thể dục thể thao thành phố, khu ở): có tổng diện tích khoảng 27.653m² gồm 02 ô đất có ký hiệu (CXDT-1, CXDT-2) tổ chức sân chơi, vườn hoa phục vụ người dân.

– Đất cây xanh đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 38.428m² gồm 21 ô đất có ký hiệu CX-1 đến CX-21 tổ chức không gian cây xanh, vườn hoa phục vụ người dân thuộc ở quy hoạch IV.7-3 và IV.7-4 phân khu đô thị N4. Dự kiến bố trí sân thể dục thể thao phục vụ người dân tại các ô đất CX-3, CX-7, CX-10 và CX-16.

– Đất công cộng đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 22.133m² gồm 05 ô đất có ký hiệu CC-1 đến CC-5 là các công trình công cộng có chiều cao 2-5 tầng với các chức năng như nhà văn hóa, trung tâm sinh hoạt cộng đồng, trung tâm thương mại dịch vụ… phục vụ người dân khu vực nghiên cứu.

– Đất trường tiểu học: có diện tích khoảng 13.354m², gồm 01 ô đất có ký hiệu TH. Trường tiểu học được xây dựng, cải tạo trên cơ sở hai trường tiểu học, trung học cơ sở hiện có đảm bảo quy mô, diện tích, các công trình chức năng theo Quy chuẩn, các tiêu chuẩn hiện hành.

– Đất trường mầm non: có diện tích khoảng 19.379m² gồm 04 ở đất ký hiệu MN-1 đến MN-4. Trường mầm non được xây dựng mới với các công trình cao 3 tầng phục vụ cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận.

– Đất nhóm nhà ở có tổng diện tích khoảng 613.104m², gồm đất nhóm nhà ở thuộc ô quy hoạch IV.7-3 và đất nhóm nhà ở thuộc ở quy hoạch IV.7-4. Cụ thể:

+ Đất nhóm nhà ở (ở quy hoạch IV.7-3): có tổng diện tích khoảng 546.804m², bao gồm:

++ Đắt nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang): có diện tích khoảng 514.180m², gồm có: Đất ở hiện có (đất ở làng xóm): có diện tích khoảng 445.633m² gồm 80 ô đất có ký hiệu từ LX-1 đến LX-80 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực. Đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 68.547m².

-Đất nhóm nhà ở xây dựng mới: có diện tích khoảng 32.624m², gồm đất ở chung cư, đất ở liền kề và đường nội bộ, lối vào nhà, cụ thể: Đất ở chung cư có diện tích 10.232m² gồm 02 ô đất có ký hiệu CT-1, CT-2 được xây dựng với hình thức kiến trúc hiện đại phù hợp cảnh quan chung khu vực. Trong đó, ô đất CT-2 là quỹ đất nhà ở xã hội. Đất ở liền kề: có diện tích 10,790m² gồm 11 ô đất có ký hiệu từ LK-1 đến LK-11 dự kiến xây dựng nhà ở liền kề ưu tiên phục vụ công tác giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật. Trong đó cập nhật các dự án: xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại điểm X5 thôn Bắc xã Kim Nỗ (LK-1, LK-2, LK-3, LK-4); Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất xen kẹt (điểm X2) thôn Bắc xã Kim Nỗ (LK-5, LK-6); Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất xen kẹt (điểm X4) thôn Đoài xã Kim Nỗ (LK-9, LK-10); Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất xen kẹt phục vụ đầu giá quyền sử dụng đất (điểm XI) thôn Đông xã Kim Nỗ (LK-7, LK-8). Đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích 11.602m².

– Đất nhóm nhà ở (ô quy hoạch IV.7-4): có tổng diện tích khoảng 66.300m², bao gồm:

++ Đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chính trang): có diện tích khoảng 53.378m², gồm có: Đất ở hiện có (đất ở làng xóm): có diện tích khoảng 46.822m² gồm 126 đất có ký hiệu từ LX-81 đến LX-92 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình nhà ở, sân, vươn và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực. Đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 6.556m². Đất nhóm nhà ở xây dựng mới: có diện tích khoảng 12.922m², gồm đất ở chung cư, đất ở liền kề và đường nội bộ, lỗi vào nhà, cụ thể: Đất ở chung cư có diện tích 5.670m² gồm 01 ô đất có ký hiệu CT-3 là quỹ đất nhà ở xã hội theo quy định. Đất ở liền kề: có diện tích 1.654m² gồm 01 ô đất có ký hiệu LK-12 dự kiến xây dựng nhà ở liền kề ưu tiên phục vụ công tác giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật. Khu nhà liền kề dạng nhà lô phố cao 5 tầng được xây dựng với hình thức kiến trúc phù hợp cảnh quan chung khu vực. Đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích 5.598m².

– Đất tôn giáo, di tích: có tổng diện tích khoảng 1.335m² gồm 03 ô đất có kỳ DT-1 là chùa Kim Nỗ.

+ Đường giao thông đô thị: có diện tích khoảng 143.095m²

+ Đất giao thông đơn vị ở có diện tích khoảng 44.725m², bao gồm:

++ Đường phân khu vực: có diện tích khoảng 36.511m².

– Đất giao thông:

++ Đất bãi đỗ xe: có diện tích khoảng 8.214m² gồm 04 ô đất có ký hiệu từ P-1 đến P-4 tỉnh toán phục vụ cho người dân trong khu vực nghiên cứu, Bảng Tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch

Ghi chú :

Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (bản vẽ QH04 và Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Các số liệu diện tích sẽ được xác định chính xác trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật Tổng diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn ban công, tum thang, sàn tầng hầm bỏ trì đỗ xe và các chức năng kỹ thuật, (diện tích sà sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).

– Đối với các công trình công cộng, bao gồm cả công trình văn hóa, trưởng mẫu giáo… khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy… Phương án tổ chức công năng kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng

– Đối với khu vực đất ở hiện có:

+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về một độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là một độ gặp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tỉnh hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mà đường quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trồng, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng….

+Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần bảo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp quy định tại đồ án Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm

-Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/10.000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022.

– Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội và quy định hiện hành về nhà ở xã hội. Vị trị, ranh giới quỹ đất nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt

– Đối với đất công trình di tích – tôn giáo, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo Luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt. Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực, phù hợp Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm đường nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022. Phương án 1 xây dựng các bãi xe nhiều tầng. sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem. xét quyết định Bồ trì kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn…

– Đối với các công trình cao tầng khi nghiên cứu phương án kiến trúc cần đảm bảo tầng kỹ thuật và gian lành nạn, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình (QCVN 06:2021/BXD) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư (QCVN 04:2021/BXD). Ranh giới xây dựng tầng hầm sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập Dự án đầu tư (ranh giới tối đa trùng Chỉ giới đường đỏ, với yêu cầu có giải pháp kỹ thuật không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật chung khu vực và các công trình liền kể): Đảm bảo diện tích đỗ xe cho bản thân công trình và hỗ trợ khu vực theo quy định.

– Khi lập dự án đầu tư công trình: việc triển khai phương án kiến trúc cản nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 20% đổi với nhà chung cư, 30% đối với các công trình giáo dục, y tế, văn hóa Đồng thời phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đảm bảo ổn định tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan: Khu vực nghiên cứu được phát triển dựa trên tuyến đường liên khu vực 40m ở phía Bắc, tuyến đường 20,5m ở phía Tây, tuyến Quốc lộ 5 kéo dài ở phía Nam và khu vực dân các thôn Bắc, Đoài, Đông, xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh. Khu vực nghiên cứu với các chứ năng đất nhóm nhà ở hiện có, đất nhóm ở mới, đất cây xanh đơn vị ở, đất cây xanh thể dục thể thao khu ở, đất công cộng đơn vị ở, đất trường tiểu học, đất trường mầm non, đường giao thông… có phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc: Các công trình giáo dục như trường tiểu học, trường mầm non được xây dựng mới với hình thức kiến trúc hiện đại cao từ 2-3 tầng với đầy đủ các chức năng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành như nhà thể chất, sân chơi thể dục thể thao….. được bỏ trị đâm bào bán kính phục vụ cho người dân.

– Các công trình công cộng đơn vị ở với các chức năng nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, trung tâm thương mại, dịch vụ được xây dựng mới và cải tạo mở rộng trên nền các công trình hiện có với tầng cao từ 2-5 tầng được xác định vị trí phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân, đảm bảo người dân ở các thôn đều có thể tiếp cận cách thuận lợi.

– Đất ở hiện có là các khu vực dân cư các thôn Bắc, Đoài, Đông mặt độ xây dựng không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang. Cụ thể:

+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc đất ở hiện có, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng phù hợp với định hướng của Quy hoạch phân khu đô thị N4 và không gian chung của khu vực, hạn chế bê tông hóa sân vườn.

+ Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:

++ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ 240m², kích thước mặt tiền từ 23m, được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).

++ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m² đến dưới 40m², có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tử giác…); khuyến khích hợp thừa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chính trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.

++ Loại 3: Các công trình dưới 15m², không hợp khối được với công trình lân cận và nằm hoàn trong phạm vì mở đường quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương ăn bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Đối với khu đất ở mới:

+ Cụm công trình chung cư cao 25-30 tầng nằm ở phía Nam giáp tuyến đường Quốc lộ 5 kéo dài và công trình chung cư cao 25 tầng phía Đông giáp tuyến đường 50m là các công trình cao tầng tạo điểm nhấn cho khu vực nghiên cứu.

– Công trình nhà ở thấp tầng (nhà ở liền kề) định hướng dạng mô hình nhà phổ cao 5 tầng với hình thức kiến trúc hiện đại, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.

* Thiết kế đô thị:

– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn: Công trình điểm nhấn là cụm công trình nhà ở chung cư (CT-1) cao 30 tầng, công trình nhà ở chung cư (CT-2) cao 25 tầng ở phía Nam giáp tuyến đường Quốc lộ 5 kéo dài và công trình nhà ở chung cư (CT-3) cao 25 tầng phía Đông giáp tuyến đường 50m là các công trình cao tầng tạo điểm nhấn cho khu vực nghiên cứu.

– Xác định chiều cao xây dựng công trình:

+ Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng không chế theo Phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt.

+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại Thuyết mình và quy định quản lý kèm theo đồ ăn.

– Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

+ Đối với khu vực nhà ở liền kề: Đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành

+ Đối với nhà chung cư cao tầng: Đảm bảo khoảng lùi theo Quy chuẩn xây dựng (tùy thuộc chiều cao và khỏi tích công trình). Trường hợp có bố trí công trình ngâm, khoảng lùi công trình ngắẩm không vượt quá chỉ giới đường đỏ.

+ Đối với khu vực dân cư hiện có: Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đó (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà),

+ Đối với công trình công cộng: Những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị; Các khu vực xây mới cần đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 3m so với chỉ giới đường đỏ. Khuyến khích bổ sung không gian mở, tiểu cảnh nhằm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo thuận lợi trong khai thác sử dụng, thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe.

+ Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng; Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.

– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

+ Chiều cao công trình phải đảm bào hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố. Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tâng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

– Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:

+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoảng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phù hợp với văn hóa Việt Nam.

+ Màu sắc chủ đạo: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh….. có thể kết hợp với một số mầu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

+ Cổng ra vào, biến hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng, các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác

+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vĩa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào 5 nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.

+ Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.

– Yêu cầu về cây xanh: Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, điện.

+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo,… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng g thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng. tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

– Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.

+ Khuyến khích trồng dái cây xanh phân chia giữa via hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hẻ đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.

– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:

+ Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau

+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý mước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phủ hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

+Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

* Quy hoạch giao thông:

– Đường sắt đô thị: Tuyến đường sắt đô thị số 4, dự kiến xây dựng dọc theo tuyến đường Hoàng Sa, phía Nam khu vực nghiên cứu (thực hiện theo dự án riêng). Đường cấp đô thị:

+ Tuyến đường 5 kéo dài (đường Hoàng Sa): là đường trục chính đô thị nằm ngoài ranh giới nghiên cứu, mặt cắt ngang rộng B-72,5m, gồm phần xe chạy chính rộng 2x 12,25m, phần xe chạy đường gom rộng 2x7m, dải phân cách giữa rộng 12m, dải phân cách phụ rộng 2x1m, hè đường rộng 2x10m.

+ Tuyền đường liên khu vực phía Đông ranh giới nghiên cứu có mặt cắt ngang rộng B=50m, gồm phân xe chạy rộng 2×11,25m, dài phân cách rộng 11,5m, hè đường rộng 2x8m.

+ Tuyến đường liên khu vực (đường LK46): mặt cắt ngang rộng B-40m, gồm phần xe chạy rộng hai bên rộng 2×11,25m, dải phân cách rộng 3m, hè đường rộng 2×7,25m.

– Đường cấp khu vực:

+ Tuyến đường chính khu vực, bề rộng mặt cất ngang B-25m, gồm phần xe chạy rộng 15m, hè đường rộng 2x5m.

+ Các tuyến đường khu vực, bề rộng mặt cắt ngang B-17,5-20,5m, gồm phần xe chạy rộng 7,5-10,5m, hè đường rộng 2x5m.

– Đường cấp nội bộ:

+ Các tuyến đường phân khu vực bề rộng mặt cắt ngang B-13-17m, gồm phần xe chạy rộng 7-7,5m, hè đường rộng 2x(2,75-5)m.

+ Các tuyến đường phân khu vực bề rộng mặt cắt ngang B=11,5m, gồm phần xe chạy rộng 7-7,5m, hè đường rộng (2-2,25)m.

– Các tuyến đường nội bộ khu vực xây dựng mới có mặt cắt ngang rộng B-12- 14m, gồm phần xe chạy rộng 6m, hè đường rộng 2x(3-4)m.

+ Các tuyến đường nội bộ cải tạo có mặt cắt ngang rộng 8-10m, gồm phân xe chạy rộng 6m, hè đường rộng 2x2m.

+ Các tuyến đường nội bộ cập nhật theo dự án, có mặt cắt ngang rộng B-9. 9,5m, gồm phần xe chạy rộng 5,5-6m, hè đường rộng 2x(1,5-2)m.

+ Tại khu vực làng xóm hiện có: cải tạo các tuyến đường trục chính thôn, làng với đường 1 làn xe, có bề rộng mặt cắt ngang 7.5m.

+ Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo Quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ SỞ rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.

– Giao thông công cộng.

+ Bỏ trí trạm xe buýt trên các tuyến đường từ cấp liên khu vực trở lên với nguyên tắc không bố trí trước khi vào nút, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao (cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng).

– Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu vực nghiên cứu đều được tổ chức giao bằng, trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan

– Giao thông tỉnh:

+ Bãi đỗ xe tập trung:

– Bố trí 04 bãi đỗ xe tập trung P1, P2, P3, P4 14 với tổng diện tích 8.214m² phục nhu cầu văng lai cho khu vực dân cư hiện trạng, áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ của bãi đỗ xe, các bãi đỗ xe công cộng được thiết kế cao tầng với quy mô 3-5 tầng để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực, cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng. Tại các bãi đỗ xe công cộng, bố trí trạm nạp điện, quy mô tối thiểu 30m² (diện tích này có thể thay đổi tùy theo công nghệ áp dụng).

++ Ngoài ra, khu vực còn được phục vụ bởi các bãi đỗ xe theo quy hoạch phân khu đô thị N4 nằm ngoài ranh giới nghiên cứu. Vị trí và quy mô cụ thể của các bãi đỗ xe này sẽ được xác định theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định. Đối Đối với đất công cộng đơn vị ở, trường học, cơ quan, trường dạy nghề, liền kề,… Diện tích đỗ xe bản thân công trình bằng 21% diện tích sản xây dựng. Cụ thể, theo bảng thống kê sau:

– Các chỉ tiêu đạt được:

+ Dân số dự kiến: 17.000 (người) 923.206 m² (100%)

+ Tổng diện tích đất giao thông 187.820 m² (20,34%). Trong đó: 179.606 m² (19,45%)

++ Bãi đỗ xe

++ Đường giao thông tính đến phân khu vực: 8.214 m² (0,89%)

+ Mật độ mạng lưới đường: 24,57 km/km².

+ Diện tích đất giao thông trên đầu người: 11,05 m³/người

+ Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch

– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật:

+ Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường. mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.

+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan: chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

* Chuẩn bị kỹ thuật:

– Cao độ đường và cao độ nên:

+ Đối với khu vực cải tạo: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ phù hợp cao độ các ô đất lân cận.

+ Đối với khu đất xây dựng mới: Cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đám bảo độ sâu chôn cống: tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và à các yêu cầu kỹ thuật.

++ Cao độ nên các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường, độ dốc nền thiết kế i≥ 0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Cao độ san nền Hmax 9,45m; Hmin 8,4m.

– Thoát nước mặt: Mạng lưới thoát nước mặt thiết kế trên cơ sở cao độ mực nước tính toán tại lớn n Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 03 lưu vực thoát nước chính

– Lưu vực 1: Đọc trục liên thôn Bắc – Đoài – Đông thoát về tuyển mương quy hoạch chạy dọc đường sắt Hà Nội – Lào Cai phía Tây.

– Lưu vực 2: Bao gồm khu vực dân cư thôn Bắc và khu dân cư nằm hai bên trục đường chính thôn Đoài và thôn Đông thoát ra Đầm Vân Trì ở phía Đông thông qua các tuyến cống chính dọc các tuyến đường quy hoạch B-40m phía Bắc và B=50m phía Đông, các tuyến công có kích thước B=1,0mx1,0m-2,5mx2,5m

– Lưu vực 3: Bao gồm khu dân cư thôn Đông phía Nam, hệ thống thoát nước thoát về tuyển mương quy hoạch dọc đường Hoàng Sa về Đầm Vân Trì. Các tuyến công chính chủ yếu là các tuyến cống hộp có kích thước BxH 2,0mx 1,5m-2,0m, được tính toán với chu kỳ 5 năm Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chùng loại cống, kích thước công với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống công thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.

* Cấp nước :

– Nguồn cấp: từ nhà máy nước Bắc Thăng Long công suất đến năm 2050: 300.000 m³/ngày đêm.

– Mạng lưới đường ống cấp nước:

+ Mạng lưới đường ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:

++ Cập nhật mạng lưới cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị cụ thể: N4

++ Đường ống truyền dẫn Ø400mm hiện có trên đường phía Nam khu đất.

++ Đường ống truyền dẫn Ø300mm dự kiến xây dựng trên tuyến đường quy hoạch phía Đông khu đất.

++ Các tuyến ống phần phối 0150mm, Ø200mm được bố trí trên các tuyến đường chính của khu vực.

++ Thiết kế bổ sung tuyển ống phân phối có đường kính 0110mm: Ø150mm dự kiến bố trí trên tuyến đường quy hoạch của khu vực nghiên cứu để cấp nước cho khu vực nhà cao tầng và dân cư. Các tuyến ống phân phối 0110mm: $150mm; hiện có tiếp tục cấp nước cho khu vực làng xóm hiện có.

+ Đường ống cấp nước dịch vụ:

++ Đối với khu vực làng xóm hiện có: tại bản vẽ chỉ thể hiện những tuyến ổng dịch vụ hiện có chính, trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đám bào tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.

++ Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ 090mm; 075mm; 063mm; Ø50mm dọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có.

++ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí trên hè của các tuyến đường. Được đầu nổi trực tiếp với các tuyến ông phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có, khu đất ở liền kề và các công trình dùng nước. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giá định trong các hộ gia đình. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần kháo sát mạng ổng dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nổi với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ông cấp nước hiện có của khu vực.

++ Đối với các công trình cao tầng 24 tầng), để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ (vị trí cụ thể sẽ được xác định khi thực hiện 1 dự án đầu tư xây dựng).

+ Các tuyến ống cấp nước hiện có khi xây ây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ông này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch

+ Cấp nước chữa cháy:

++ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

++ Dọc các ống cấp nước đường kính từ Ø100mm trở lên xây dựng các họng cứu hoả, khoáng cách giữa các họng g cứu hoà theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: – Hệ thống thoát nước thải: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.

+ Tận dụng triệt để mạng lưới thoát nước chung trong khu vực, đề xuất sử dụng hệ thống cống thoát nước chung đối với khu vực dân cư hiện có và khu ở mới giáp khu dân cư hiện có. Nước thải sẽ được thu gom về tuyến cống thoát nước thải riêng thông qua hệ thống giếng tách

+ Đối với khu vực xây dựng mới (đất 1 dự án, khu ở mới, công cộng,…) nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống thoát nước thải riêng rồi đưa về Trạm xử lý nước thải cục bộ.

+ Trạm xử lý nước thải: nước thải khu vực được thuộc lưu vực Nhà máy xử lý nước thải tập trung Bắc Thăng Long. Trước mắt, xây dựng Trạm xử lý nước thải cục bộ cho khu vực tại vị trí Trạm bơm 22 theo quy hoạch phân khu đô thị N4 (cách khoảng 170m phía Đông Nam, nằm ngoài ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch). Về lâu dài, khi hệ thống nước thải của thành phố về Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long được xây dựng hoàn chỉnh, trạm xử lý nước thải cục bộ này sẽ chuyển thành Trạm bơm 22 theo Quy hoạch được duyệt.

– Vạch tuyển mạng lưới thoát nước thải:

+ Đối với khu vực làng xóm: Nước thải từ các hộ dân sẽ được thu gom đấu nối vào giếng thu rồi thoát vào cống thoát nước chung. Cụ thể, việc thu gom, đầu nối thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.

+ Đối với khu vực xây dựng mới (đất dự án, khu ở mới, di tích, công cộng) nước thải sau khi được xử lý bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyển công sơ bộ thoát nước thải riêng rồi đưa về Trạm xử lý nước thải cục bộ ở phía Đông Nam.

+ Cao độ cống thoát nước thải các tuyến công chính được xác định trên cơ sở cao độ nền khu quy hoạch tỷ lệ 1/500 và điểm tách nước thái trong khu vực lập quy hoạch.

+ Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu 1 = 1/d, độ sâu chôn cống ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải

– Vệ sinh môi trường: Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải. Chất thải rắn được phân thành 2 loại: chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Chất thải rắn sau khi phân loại sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp: chất thải rắn vô cơ không thể tải chế đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, chất thải rắn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn thành phân hữu cơ.

– Dự kiến bố trí 04 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất cây xanh trong bãi đỗ xe P1 (vị trí cụ thể thể hiện trên bản vẽ).

– Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí 11 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh CX (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).

– Nghĩa trang: Cải tạo nghĩa trang hiện có, xây dựng có hành lang cây xanh cách ly và hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. Về lâu dài, sẽ được di chuyển về nghĩa trang tập trung cấp Huyện và Thành phố.

* Cấp Điện:

– Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp điện tử trạm biến áp 110/22kV Hải Bối, công suất 3x63MVA.

– Mạng lưới đường dây và Trạm biến áp:

+ Mạng trung thế 22kV: Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác.

++ Trạm biến áp 22/0,4kV: Cải tạo nâng công suất 06 trạm biến áp hiện có; Xây dựng mới 22 trạm biến áp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Các gam máy biến áp: 400-1000kVA.

++ Sử dụng trạm treo bỏ trí ở khu cây xanh, trạm cột bỏ trí trên vỉa hè và trạm đặt trong tầng hầm tòa nhà.

++ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe.

+ Mạng hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thể đến các tủ điện tổng, các từ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ

++ Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hè hoặc lòng đường trong các hào cáp đối với đường có bề rộng hè B23m.

++ Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thể hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thể, chiếu sáng theo quy hoạch.

+ Mạng chiếu sáng:

+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến hiện có và quy hoạch trong khu vực nghiên cứu.

+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kể đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.

+ Đối với các tuyến ngô xóm, trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bổ i bố trí đi ngầm dưới lòng đường.

+ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường đạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho tímg ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thông tin liên lạc:

– Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ trạm vệ tỉnh VT 4.7. Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, trong khu vực kỹ thuật của các nhà cao tầng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ. Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV (28 từ cáp).

– Phân vùng phục vụ: Các tuyến cáp trung kẻ được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự ể dự án.

* Đánh giá môi trường chiến lược:

– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.

– Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm. Quy hoạch không gian ngắm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngẩm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngắm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

d) Phân kỳ đầu tư: Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bố các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tỉnh đồng bộ, tránh chồng chéo; tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện dự án. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải) khu vực xây mới và khu vực đã xây dựng. Hạng mục các công trình dự kiến đầu tư xây dựng sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):

– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).

– Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (trường tiểu học, trường mầm non,…). các công trình công cộng (nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, thương mại dịch Vu…).

– Đợt 3: Xây dựng các công trình nhà ở còn lại, hoàn thiện các hạng mục còn lại của Dự án (kết hợp kêu gọi đầu tư các công trình công cộng….). Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

error: Content is protected !!