5/5 - (1 vote)

Bản đồ quy hoạch 1/500 Đoài, Trung, Đông xã Việt Hùng autocad

1. Tên đồ án:

Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Đoài, Trung, Đông, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh.

Địa điểm: xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:

a. Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

b. Phạm vi, ranh giới:

– Phía Đông, Đông Bắc một phần trùng với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất xã Việt Hùng, một phần tiếp giáp đất công viên sinh thái nông nghiệp

– Phía Nam trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m

– Phía Bắc trùng tim tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 50m, một phần trùng ranh giới dự án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở tại thôn Dục Nội, xã Việt Hùng.

– Phía Tây trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m

c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 984.797m² (≈ 98,48 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 13.000 người.

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:

– Tuân thủ các định hướng chính theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và định hướng Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt. Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được duyệt. Bổ sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững. Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của địa phương, phù hợp với định hướng chung.

– Đối với các khu vực cái tạo, chỉnh trang (trong các khu vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt bằng đám bảo an sinh xã hội.

– Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín ngưỡng.

– Kết nối đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật với khu vực.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

– Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, năng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.

– Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất trường phổ thông trung học, đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có (cải tạo chỉnh trang), đất nhóm nhà ở xây dựng mới, trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non, đất công trình di tích – tôn giáo, đất đường giao thông, bãi đỗ xe…

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:

a) Quy hoạch sử dụng đất. Khu vực nghiên cứu của đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Đoài, Trung, Đông, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh có tổng diện tích khoảng 984.797m², quy mô dân số khoảng 13.000 người, gồm các chức năng cụ thể như sau:

• Đất giao thông thành phố: Có tổng diện tích khoảng 35.349m2 chiếm 2,1% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang 50m.

* Đất giao thông khu vực: Có tổng diện tích khoảng 52.104m2 chiếm 5,3% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang 17m, 25m. Đất trường phổ thông trung học (ký hiệu PTTH): có diện tích khoảng 20.426m2 chiếm khoảng 2,1% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 1.362 học sinh

* Đất đơn vị ở: Có tổng diện tích khoảng 865.797m2 chiếm 89,3% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các loại đất:

+ Đất công cộng (ký hiệu CC): Là các công trình công cộng cấp 1 phục vụ hàng ngày, có tổng diện tích khoảng 29.370m2 chiếm 3,0% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 10 ô đất. Trong đó:

Ô đất ký hiệu CC-01: công trình nhà văn hóa hiện có của thôn Đoài

Ô đất ký hiệu CC-02: công trình nhà sinh hoạt cộng đồng

Ô đất ký hiệu CC-03: dự án trung tâm văn hóa thể thao xã Việt Hùng

Ô đất ký hiệu CC-04: chợ Dục Nội

Ô đất ký hiệu CC-05: nhà văn hóa thôn Trung đã xây mới

Ô đất kỳ hiệu CC-06: UBND xã Việt Hùng

Ô đất ký hiệu CC-07: trạm y tế xã Việt Hùng:

Ô đất ký hiệu CC-08: nhà văn hóa thôn Đông mở rộng

Ô đất ký hiệu CC-09: công trình thương mại, dịch vụ, chợ xây mới

Ô đất ký hiệu CC-10: công trình trụ sở công an.

+ Đất cây xanh, mặt nước đơn vị ở, nhóm ở (ký hiệu CX): Có tổng diện tích khoảng 37.195m2 chiếm 3,8% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 17 ô đất: CX-01 … CX-14, MN-01… MN-03. Trong đó:

Ô đất CX-01 là dự án khu vui chơi Hố Sâu, Lò Gạch, thôn Đoài

Ô CX-02 là dự án khu vui chơi Ao Lớn, thôn Đoài

Ô đất CX-04 khu vui chơi Cổng Hầu, thôn Trung

Ô đất CX-05 khu vui chơi Ao Vuông, xóm 3

Ô đất CX-11 bố trí sân luyện tập, thể dục thể thao.

Ô đất CX-07 là dự án sân chơi xóm 6
+ Đất trường trung học cơ sở (ký hiệu TH-01): có diện tích khoảng 21.058 m2 chiếm khoảng 2,1% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 1.404 học sinh.

+ Đất trường tiểu học (ký hiệu TH-02): có diện tích khoảng 8.919m2 chiếm khoảng 0,9% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 595 học sinh.

+ Đất nhà trẻ (ký hiệu NT): có tổng diện tích 13.214 m2, bao gồm trường mầm non Hoa Sen hiện có, trường mầm non xây mới có diện tích 6.314m2 xây mới phục vụ nhu cầu giáo dục của dân cư khu vực. Đất ở hiện có (cải tạo chỉnh trang) (ký hiệu LX): Có diện tích khoảng 541.124m2 bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, ao và các công trình phụ cái tạo chỉnh trang ( + Đất nhóm nhà ở phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực) chiếm khoảng 54,9% diện tích nghiên cứu bao gồm 97 ô đất. Đây là khu vực đất ở hiện có thực hiện cải tạo, chính trang theo quy hoạch. Đất ở mới (ký hiệu LK): Có diện tích khoảng 19.803m2 chiếm khoảng 2,0% diện tích nghiên cứu bao gồm 16 ô đất, chủ yếu là nhà ở kiểu dạng nhà lô phố; Đất đường nhóm nhà ở, vào nhà: Có diện tích khoảng 101.801m2 chiếm khoảng 10,3% diện tích nghiên cứu.

• Đường giao thông: Có diện tích khoảng 93.313 m2 chiếm 9,5% diện tích đất nghiên cứu.

– Đường giao thông phân khu vực có tổng diện tích 74.856 m2.

+ Bãi đỗ xe tập trung có diện tích 18.457 m2.

* Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng (ký hiệu TG): Có diện tích khoảng 10.225m2 chiếm khoảng 1% diện tích nghiên cứu, bao gồm các công trình: đỉnh Đoài, chùa Kiến Dương đã được xếp hạng di tích cấp Thành phố, chùa Phương Tự, miếu thôn Đông. Các công trình di tích, tín ngưỡng sẽ được bảo tồn, tôn tạo theo quy hoạch.

* Đất cây xanh cách ly có diện tích khoảng 596m2. Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có diện tích khoảng 300m2 dự kiến xây dựng trạm vệ tinh phục vụ dân cư khu vực.

Ghi chú :

– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04A). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bàng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình). Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngẩm và nổi hiện có trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực

– Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trọng phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thám có trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bê tông hóa” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.

+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về một độ xây dựng, khoảng lùi theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ý kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyển giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung c của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.

+ Trong chức năng đất dân cư hiện có bao gồm đất vườn liền kề, đường vào nhà, đất công (nếu có). Đề nghị chính quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng) hoặc tải định cư tại chỗ phục vụ cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu

– Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vì mà đường quy hoạch sẽ phần giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thẩm quyền quyết định.

– Đối với các công trình nhà ở liền kể: tầng 1 có thể sử dụng cho các chức năng thương mại, dịch vụ, các tầng trên để ở. Quy mô dân số xác định cho lô đất nhà ở liền kề là 04 người lô đất và đảm bảo chỗ đỗ xe trong khuôn viên từng lô đất (tối thiếu 01 chỗ đỗ ô tô hộ).

– Nhà ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015: Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. trí, quy mô cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định

– Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đồng phải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách

– Công trình trường học: loại hình, quy mô xây dựng, số lớp học được cấp thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các chỉ tiêu đã 1 khống chế về chỉ giới đường đỏ, một độ xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế trường học và quy chuẩn xây dựng. Việc bố trí phòng học và các chức năng phụ trợ cần đáp ứng việc sử dụng thuận tiện và thoát hiểm khi có sự cố, các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy đảm bảo tuân thủ quy hoạch chuyên ngành và các quy định hiện hành có liên quan

– Đối với đất công trình di tích – tôn giáo: quy mô diện tích và hành làng bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hỏa các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Bãi đỗ xe có thể xây dựng ngắm hoặc nổi nhiều tảng để tăng diện tích phục vụ nhu cầu đỗ xe. Khi lập dự án và thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo bố trí diện tích đỗ xe của công trình tuân thủ quy chuẩn xây chứng tiêu chuẩn và chỉ tiêu tính toàn diện tích nhu cầu hầm đỗ xe cần đảm bảo theo hướng dẫn của Sở Quy hoạch

– Kiến trúc tại Công văn số 6676/OHKT-HTKT ngày 04/10/2017, đã được UBND thành phố Hà Nội chấp thuận tại Công văn số 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017

– Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo quy định). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trong các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trị tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan: Khu vực thôn Đoài, Trung, Đông có cấu trúc đặc trưng dạng xương cá với các trục chính là đường bao thôn. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, mật độ xây dựng cao được quy hoạch theo hướng cải tạo chính trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

– Đối với khu vực đất ở hiện có cái tạo theo hưởng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trồng, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.

– Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh tạo thành liên kết đặc rồng, đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan chính và ở khu vực trung tâm.

– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:

+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).

+ Loại 2: Cô hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tử giác…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cái tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.

+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vì mở đường quy hoạch và không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Thành phố được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thửa theo quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt.

* Thiết kế đô thị:

– Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:

– Là khu vực làng xóm lâu đời đang chuyển mình trong quá trình đô thị hóa với những đặc trưng kiến trúc riêng có, gắn với các công trình di tích tôn giáo, tín ngưỡng có giá trị.

+ Các công trình kiến trúc mới tự phát xen cái trong các khu làng xóm cũ mang hình ảnh thiếu đồng bộ, lộn xộn về độ cao các tầng, khống chế tầng cao, cốt nền, mái đua, ô văng, hình thái kiến trúc…

– Bao quanh khu vực ở làng xóm hiện hữu phần lớn là cảnh quan nông nghiệp và tuyến cảnh quan sông Thiếp trong tương lai sẽ được chuyển đổi thành các công trình công công, nhà ở, công viên cây xanh đáp ứng sự phát triển của đô thị.

– Các nguyên tắc thiết kế đô thị:

– Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thị GN tỷ lệ 1/5.000.

+ Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.

+ Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.

– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

+ Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đổi với các công trình có liên quan. Xác định chiều cao xây dựng công trình:

– Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đám bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị GN đã được phê duyệt.

– Tăng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:

+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 3 tầng.

+ Các công trình nhà văn hóa, trạm y tế: 1-2 tầng.

+ Các công trình nhà trẻ, trường học tầng cao 1-3 tầng.

+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố. Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: Đối với khu vực làng xóm đô thị hóa (cải tạo chỉnh trang):

– Tuân thủ theo chỉ giới đường đó theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).

– Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cất ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gở phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn…)

– Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lúi, độ vươn ra của mái đón, ban công…

– Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng. Công trình công cộng:

– Đối với các khu vực đã xây dựng:

+ Khi đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới cần đảm bảo khoảng lùi theo quy định để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phố.

+ Đối với những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khác phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức, kiến trúc : công trình phù hợp cảnh quan đô thị.

– Đối với các khu vực xây mới: Các công trình từ 1-3 tầng: Cần đảm bảo mặt độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình. Đối với các trường học:

– Đối với các trường là công trình cải tạo chỉnh trang đảm bảo hình thức kiến trúc hài hòa với tổng thể khu vực.

– Trường học mới đầu tư xây dựng cần nghiên cứu kiến trúc đẹp, hiện đại.

– Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo theo quy định (trừ nhà xe và phòng bảo vệ), các phía còn lại theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng.

– Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn. Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

– Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản về QH-04A)

– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hưởng nắng, hướng gió đổi với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.

– Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.

– Đối với các công trình nhà ở thấp tầng: hình thức nhà ở liên kế trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, khuyến khích khai thác hết bề rộng mặt tiền để trưng bày sản phẩm, hàng hóa tạo không gian động, thu hút.

– Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

– Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức sáng tạo, lĩnh hoạt, phù hợp với các hoạt động học tập ưu tiên phát triển kiến trúc xanh. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định. Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:

– Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo hình thức công trình nhà mai dốc, có tỷ lệ hài hòa đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản phản ánh đặc trưng tính chất công trình, đám thông khí và chiếu sáng tự nhiên tốt.

– Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái.

– Mầu sắc chủ đạo của à các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh… có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có săn, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với định hướng sinh thái.

– Đình, nhà thờ, văn chỉ, đền cái tạo, xây mới phải có hình thức, phong cách kiến trúc, vật liệu, mầu sắc… mang nét đặc trưng truyền thống gần với lịch sử, thời ký hình thành. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc

– Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có kích thước, tỷ lệ phù hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biến hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác.

– Yêu cầu về cây xanh: Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh tập trung, nằm phân tán trong khu vực nghiên cứu, đây là khu vực có thể kết hợp các hoạt động vui chơi, tổ chức các tuyến dạo bộ cảnh quan. Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định. Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, điện. Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giản, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có có thể thể luyện tập thể thao, đi dao đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư. Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vĩa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị. Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh: Cây thân đẹp, dáng đẹp; Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi; Cây lá xanh quanh năm, không rụng là trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá tro cảnh vào mùa đồng nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; Không gây hấp dẫn côn trùng có hại: Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu hoặc độc hại: Có bố cục phủ hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt. Trước khi trồng cây cần khảo sát các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nổi liên quan, đảm bảo hành lang an toàn kỹ thuật công trình: Tuân theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của UBND Thành phố và quy định có liên quan. Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình một cách hợp lý, tạo nên sự hài hoà, vừa có tỉnh tương phản vừa có tỉnh tương đồng, đảm bảo tính tự nhiên Khuyến khích trồng dái cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sản vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bở tưởng, gạch lát gây bức xạ nhiệt Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: cây hàng trên hè, lỗ để trồng lát hình tròn đường kính 1 tối thiểu 1,2m, hình vuông tối tối thiểu 1,2m x 1,2m. Chúng loại cây và hình thái lỗ trống phải đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Do mô hình ở của khu đô thị có các công trình cao tầng, do đó khoảng không gian giữa các khối công trình sẽ được nghiên cứu tận dụng tối đa để tổ chức hệ thống không gian xanh liên hoàn trong các khu đô thị kết hợp với các tuyển cây xanh tuyên phố đi bộ tạo hình ảnh một khu đô thị xanh hiện đại trong tương lai. Đối với các công trình nhà ở cao tầng nghiên cứu vườn cây trên các không gian cao tầng, trên mái công trình, theo hướng kiến trúc xanh, thân thiện môi trường.

– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị: Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện. Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh…. phải được thiết kế kiến trúc phú hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm. Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập mô hình của đồ án phù hợp nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

* Giao thông:

– Đường cấp đô thị:

+ Tuyến đường trục chính đô thị: Được xác định phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải thủ đô hà nội đã được phê duyệt. Quy mô mặt cắt ngang B=50m (mặt cất 1-1, cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

+ Tuyến đường liên khu vực: Được xác định phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải thủ đô hà nội đã được phê duyệt. Quy mô mặt cắt ngang B=25m bao gồm 4 làn xe chạy rộng 7,5x2m 1 hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt t cất 2-2, cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

– Đường cấp khu vực:

+ Đường chính khu vực: Tuyến đường chỉnh khu vực phía Đông Nam được xác định tuân thủ và cụ thể hóa quy hoạch phân khu đô thị GN đã phê duyệt, quy mô một cất ngang B=25m, lòng đường rộng 7,5x2m; hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 2-2).

+ Đường khu vực: Các tuyến đường khu vực được xác định tuân thủ và cụ thể hóa quy hoạch phân khu đô thị GN đã phê duyệt: Tuyến đường Việt Hùng phía Bắc khu vực lập quy hoạch sẽ được cải tạo thành đường khu vực quy mô mặt cắt ngang B-21,25m, lòng đường rộng 11,25m; hè mỗi bên rộng 5m (mặt cất 3-3).

Tuyến đường trục chính xã (đi qua UBND xã việt hùng, trường tiểu học Việt Hùng…) Sẽ được cải tạo thành đường khu vực quy mô mặt cắt ngang B=17m, lòng đường rộng 10,5m; hè mỗi bên rộng 3,25m (mặt cất 4-4).

– Đường cấp nội bộ: Đường phân khu vực: Nhằm đảm bảo diện tích đất giao thông, mặt độ và khoảng cách mạng lưới đường… theo quy định hiện hành, quy hoạch phân khu đô thị GN chưa thể hiện đến đường cấp phân khu vực. Trên cơ sở tỉnh hình hiện trạng, quy mô dân số và phân tích cơ cấu quy hoạch trong đồ án có đề xuất một số tuyến đường phân khu vực, quy mô mặt cắt ngang rộng B 11,5-14m, trong đó lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường mỗi bên rộng 2-3,25m (mặt cắt 5-5: 7-7; 8-8) cụ thể:

+ Các tuyến đường mặt cắt 5-5: bề rộng mặt cắt ngang B=14m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m; hè mỗi bên rộng 3,25m. Các tuyến đường mặt cắt 7-7: bề rộng mặt cắt ngang B=13,5m, gồm 2 làn xe chay rộng 7,5m; hè mỗi bên rộng 2,75m.

+ Các tuyến đường mặt cắt 8-8: bề rộng mặt cắt ngang 6-11,5m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m; hè mỗi bên rộng 2m.

* Đường nhóm nhà, vào nhà:

– Tại khu vực xây dựng mới: Các tuyến đường nhóm nhà ở, lỗi vào nhà được thiết kế phù hợp với quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-12-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hé mỗi bên rộng từ 3-4m (mặt cắt 5-5; 6-6).

– Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 10m với đường 2 lần xe, via hè mỗi bên rộng 2m (mặt cắt 9-9).

– Tại khu vực làng xóm hiện có: xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường được cải tạo, mở rộng với bề rộng mặt cắt ngang 7,5m với đường 1 làn xe (mặt cắt 10-10). Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tổ khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng. Giao thông công cộng:

– Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chỉnh khu vực theo nguyên tắc bố trí trạm:

– Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 40m, chiều rộng một bên là 3m.

+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn tắc giao thông trên tuyến đường.

+ Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.

– Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.

– Giao thông tỉnh:

+ Theo quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố hà nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được ubnd thành phố hà nội phê duyệt tại nghị quyết số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 và quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt: trong ô quy hoạch GN8-1 có bố trí 5 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích là 78.400m2. Trong đồ án này sẽ đảm bảo 1 phần, phần còn lại sẽ được bố trí tại đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư các thôn: Lương Quán, Gia Lộc, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh

+ Tại đồ án này, để khai thác các quỹ đất trống hiệu quả và phục vụ cho nhu cầu đỗ xe của khu vực dân cư làng xóm hiện hữu, trong khu vực lập quy hoạch dự kiến bố trí 02 bãi đỗ xe với tổng diện tích đất khoảng 18.457m2. Để đảm bảo yêu cầu đỗ xe theo quy hoạch một số bãi đỗ xe dự kiến xây dựng cao tầng cụ thể:

++P01 = 6.899m2 (xây dựng 3 tầng nổi và 3 tầng hầm với tổng diện tích sản 27.941m2). ++P02-11.558m2 (xây dựng 3 tầng nổi với tổng diện tích sàn 19.071m2). Với tổng diện tích đỗ xe là 47.012m2. Bãi đỗ xe công trình:

+ Chỉ tiêu:

+ Đối với đất công cộng: nhu cầu đỗ xe được tính bằng 21% tổng diện tích sản.

+ Đối với đất ở: nhu cầu đỗ xe được tính bằng 17% tổng diện tích sàn.

+ Cụ thể: đối với đất công cộng đơn vị ở CC-01, CC-02,…, CC-10 (nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa thôn đoái, nhà văn hóa thôn trung, ubnd xã việt hùng, trạm y tế xã, đất thương mại, dịch vụ, chợ…) Nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.

– Các chỉ tiêu đạt được: :

+ Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch                                                             :  984.797 m2 (100%)

+ Tổng diện tích đất giao thông                                                                          :   282.567 m2 (28,69%)

+ Dân số dự kiến Trong đó                                                                                  :   13.000 (người)

+ Đường cấp đô thị                                                                                              :  35.349 m2 (3,59%

+ Đường cấp khu vực                                                                                           :  52.104 m2 (5,29%)

+ Đường cấp nội bộ:

– Đường phân khu vực                                                                                          :   74.856 m2 (7,60%

– Đường nhóm nhà ở, vào nhà                                                                              : 101.801 m2 (10,34%)

– Bãi đỗ xe tập trung                                                                                                :   18.457m2 (1,87%)

+ Mật độ mạng lưới đường tỉnh đến đường phân khu vực                                     : 10,59 km/km2.

* Chuẩn bị kỹ thuật : Theo quy hoạch phân khu đô thị GN:

– Khu vực lập quy hoạch chi tiết thuộc lưu tiểu lưu vực Thạc Quá: thoát nước tự chảy ra sông Ngũ Huyện Khê khi mực nước tại công qua trạm bơm Thạc Quả <5,3m. khi mực nước tại công trên 25,3m, đóng các đập liên quan (các đập phân chia tiểu lưu vực Thạc Quả với tiểu lưu vực Cổ Loa), khu vực được bơm cưỡng bức ra sông Ngũ Huyện Khê qua trạm bơm Thạc Quả (công suất 10m3/s).

* Hệ thống thoát nước:

– Dọc theo các tuyến đường B=25m ở phía Nam và Đông Nam khu vực lập quy hoạch chỉ tiết dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt (D1500mm D1750mm) thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về trục thoát nước chính ở phía Đông Nam.

– Dọc theo tuyến đường B 21,25m ở phía Bắc khu vực lập quy hoạch chỉ tiết dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt D1500mm D2000mm thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về trục thoát nước chính ở phía Đông Bắc.

– Dọc theo tuyến đường quy hoạch B= 17m đi qua khu vực lập quy hoạch chỉ tiết dự kiến xây dựng tuyến công thoát nước mặt D1500mm đầu nổi vào hệ thông thoát nước của khu vực.

– Cao độ mực nước lớn nhất tại trục thoát chính ở phía Đông và hồ điều hòa Dục Tú 1 HMN-5,50m.

* Cao độ đường:

– Cao độ khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu vực lập quy hoạch: H-7,0m 11,0m.

* Giải pháp thiết kế:

– Đối với khu vực cải tạo:

+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng công bản bê tông cốt thép

+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.

– Đối với khu đất xây dựng mới:

+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn và bản bê tông cốt thép. cống

+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cổng, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật, cao độ nên các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường, độ dốc nền thiết kế tối thiểu 10,0004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.

* Phân chia lưu vực thoát nước: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 5 lưu vực thoát nước chính như sau:

+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Tây tuyến đường có mặt cắt ngang B= 17m, diện tích khoảng 45 ha, hưởng thoát nước về hồ Dục Tú 1 ở phía Đông (nằm ngoài ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết )

+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Đông Bắc tuyến đường có mặt cắt ngang B 17m, diện tích khoảng 20ha; hướng thoát nước về hồ Dục Tù 1 ở phía Bắc (nằm ngoài ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết).

+ Lưu vực 3: Bao gồm khu vực phía Đông Nam tuyến đường có mặt cắt ngang B= 17m, diện tích khoảng 10ha; hướng thoát nước về hồ Dục Tù 1 ở phía Nam (nằm ngoài ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết).

+ Lưu vực 4: Bao gồm khu vực phía Nam diện tích khoảng 18ha, hướng thoát nước về hồ Dục Tú 1 ở phía Nam (nằm ngoài ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết).

+ Lưu vực 5: Bao gồm khu vực một phần phía Đông tuyến đường có mặt cắt ngang B=50m, diện tích khoảng 9ha, hướng thoát nước về tuyến cổng dự kiến xây dựng trên tuyến đường quy hoạch B=50m sau đó thoát ra mương Thạc Quả.

• Cao độ san nền:

– Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (công trình công cộng, thương mại, nhà văn hóa…): Hmax=11,20m; Hmin 6,70m.

– Khu vực dân cư hiện trạng đã xây dựng ổn định, có cao độ nền đã đảm bảo yêu cầu thoát nước cơ bản giữ nguyên cao độ hiện trạng, chỉ san gạt cục bộ để đảm bảo yêu cầu xây dựng công trình. Lưu ý: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chúng loại cổng, kích thước công với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.

* Cấp nước: Nguồn cấp: Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Sông Đuống công suất 600.000 m3-ngđ Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:

– Đường ống cấp nước truyền dẫn, phân phối chính: Tuân thủ phân khu đô thị GN, cụ thể:

+ Đường ống truyền dẫn Ø 300mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch. phía Tây Bắc khu đất.

+ Các đường ống phân phối 0150mm – $250mm dự kiến bố trí trên các đường quy hoạch chính của khu đất.

+ Theo dự án “cải tạo phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh”, cụ thể:

+ Đường ống truyền dẫn $300mm dự kiến xây dựng trên trục đường chính giữa thôn Đông và thôn Trung.

+ Các đường ống phân phối 0110mm – $150mm dự kiến bố trí trên các đường quy hoạch chính của khu đất.

+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống phân phối có đường kính 0110mm dọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước phân phối đã được xác định trong dự án “cải tạo phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện đông anh”, để đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu.

– Đường ống cấp nước dịch vụ Cập nhật mạng lưới cấp nước dịch vụ thuộc dự án “cải tạo phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh”, cụ thể dự kiến xây dựng các tuyến ống dịch vụ 063mm; 050mm dọc các tuyến đường trong khu vực.

+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ có đường kính 075mm; 063mm; $50mm dọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước đã được xác định trong dự án “cái tạo phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh” để đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu. Mạng lưới cấp nước trong từng ở đất sẽ được thiết kế cụ thể ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất.

+ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, , bố trí trên hè của các tuyến đường. Được đấu nổi trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp nước trực tiếp cho các đối tượng dùng nước. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giá định trong các hộ gia đình. – Ghi chú: Đối với các tuyến ống cấp nước trong dự án “cải tạo phát triển mạng lưới phân phối nước sạch cho các xã thuộc huyện Đông Anh” (phân phối, dịch vụ) được thiết kế trên cơ sở đường hiện có vì vậy khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.

* Cấp nước chữa cháy:

– Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy

– Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ $100mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoà theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Quy hoạch cấp điện:

* Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, khu vực nghiên cứu được cấp điện tử trạm biến áp 110/22KV Việt Hùng, công suất 2x25MVA, thông qua tuyến cáp trục 22KV dọc theo các đường quy hoạch. Trước mắt, lấy nguồn từ trạm biến áp 110/22kV E1 Đông Anh.

* Mạng trung thế 22KV:

– Tử các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tía đầu nổi tới các trạm biến áp 22/0,4kV.

– Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngẩm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cấp từ trạm biến áp 110/22kV.

– Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.

– Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi ngầm theo bó cáp hoặc hào kỹ thuật.

* Trạm biến áp 22/0,4KV: Xây dựng 20 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.

+ Các gam máy biến áp: 400KVA, 560KVA, 630KVA, 750KVA, 800KVA.

+ Bán kính phục vụ < 300m.

+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.

* Mạng hạ thế:

– Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thể đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ

– Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B24m, trong bỏ cáp với đường có hè từ 2-3m.

– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.

* Đường dây hạ thế chiếu sáng: 01

– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp trong khu lập quy hoạch.

– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.

– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường. Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên đường. hẻ Mạng hạ thể 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Trạm biến áp xây mới được bố trí gần tâm các phụ tải, tại các khu cây xanh, via hè gần đường giao thông hoặc tầng ngầm các công trình để thuận tiện thi công, quản lý và sửa chữa khí có sự cố.

* Thông tin liên lạc: Nguồn cấp: Theo quy hoạch, các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tỉnh 8.1, dung lượng 20.000 số dự kiến xây dựng trong khu quy hoạch.

– Mạng truyền dẫn:

+ Trong khu đất lập quy hoạch bố trí 20 tù cáp thuê bao với tổng dung lượng 7400 so

+ Tù cáp thuê bao được đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung thể cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bỏ cáp hoặc háo cáp kỹ thuật.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

– Hệ thống thoát nước: Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp đảm bảo thoát nước triệt theo nguyên tắc tự cháy cho từng ô đất, phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt, cụ thể:

+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nữa riêng. Tận dụng hệ thống thoát nước chung hiện có đã được xây dựng. Thông qua giếng tách, nước thái được thu gom vào tuyến cổng có đường kính D300mm – D500mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất.

+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. Nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyến cổng có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.

– Xử lý nước thải: Nước thải từ các công trình được thu gom và xử lý theo hai giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố (hệ thống cống thoát nước, trạm bơm), nước thải phải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ, công suất 7000m3/ngđ, diện tích khoảng 4000m2, xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi thoát vào hệ thống thoát nước hoặc tận dụng làm nước tưới cây, rửa đường. Vị trí trạm xử lý nước thải được lựa chọn đảm bảo các điều kiện như sau:

* Đủ diện tích để xây dựng trạm xử lý công suất 7000 m3/ngđ. Đủ diện tích đám bảo khoảng cách ly vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành (khoảng cách ly 30m).

• Thuận tiện cho việc đầu nổi vào hệ thống thoát nước thải của thành phố theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt. Dựa vào các tiêu chí nếu trên, trong khu vực lập quy hoạch chi tiết hiện không đủ quỹ đất để bố trí trạm xử lý nước thải. đồ án đề xuất xây dựng trạm xử lý nước thải tại vị trí nằm trong khu đất cây xanh giáp phía Nam khu vực lập quy hoạch, Công suất trạm xử lý nước thải cục bộ trong đồ án được xác định theo dân số quy hoạch, tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt là 180 L/người ngđ, tại khu vực sử dụng hệ thông thoát nước nửa riêng có tính đến hệ số pha loãng nước thải. Khi lập dự án đầu tư xây dựng, để tránh lãng phí cần điều tra kĩ lưu lượng nước thải phát sinh thực tế tại thời điểm trước mắt để bố trí quy mô, công suất trạm cho phù hợp theo từng giai đoạn đầu tư.

+ Giai đoạn 2: khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, đầu nổi vào hệ thống thoát nước thải của thành phố, dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung.

– Vệ sinh môi trường:

* Chất thải rắn:

– Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải. Chất thải rắn được phân thành 2 loại: chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Chất thải rắn sau khi phân loại sẽ đưa về các công trình xử lý phú hợp: chất thải rắn vô cơ không thể tái chế đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, chất thải rắn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn thành phân hữu cơ.

– Phương thức thu gom:

+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đầy tay, xe cơ giới theo giờ ở cố định hoặc thu gom vào các thùng rác kín dung tích tối thiểu là 100 lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bản kinh phục vụ khoảng 100m/thùng. Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và vận chuyển hàng ngày đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của Thành phố.

+ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.

+ Với các nơi công cộng ng như khu vực di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiếu thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.

– Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải (vị trí cụ thể thể hiện trên bản vẽ), tại vị trí thuận tiện giao thông, báo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị. Bản kính phục vụ đảm bảo khả năng tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi quy hoạch. Điểm tập trung chất thải rắn này được che chắn, hạn chế mùi phát tán ra khu vực xung quanh. Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn Việt Hùng. Nước rỉ rác được thu gom, xử lý tại khu xử lý nước thải của khu vực, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.

* Nhà vệ sinh công cộng:

– Dự kiến bố trí các nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh và tại bãi đỗ xe P (vị trị, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).

– Đối với các công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chất công trình và phương án thiết kế kiến trúc.

– Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thái riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.

* Nghĩa trang: Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố (nghĩa trang Xuân Nộn tại xã Xuân Nộn) và nghĩa trang tập trung của huyện Đông Anh (tại xã Vân Hà) theo định hướng Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tưởng chính phủ phê duyệt.

* Đánh giá môi trường chiến lược:

– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vì an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.

– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đành giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đổi với Dự án sẽ được chỉ tiết trong bảo cáo đánh giá tác động môi trường.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngắm Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trì hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.

– Quy hoạch không gian ngắm chỉ có tỉnh minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngắm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị

– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

* Phân kỳ đầu tư: Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bỏ các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tính đồng bộ, tránh chồng chéo, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện dự án. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải) khu vực xây mới và khu vực đã xây dựng Phân kỳ đầu tư sẽ xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):

– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (nhà văn hóa, siêu thị chợ, trường học,…)

– Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại. Cái tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

error: Content is protected !!