1.Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Bầu, xã Kim Chung, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Tải bản đồ quy hoạch tổ dân phố Bầu, phường Kim Chung
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a. Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi, ranh giới:
– Phía Bắc trùng với chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=25m
– Phía Đông một phần trùng tim tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=40m và một phần trùng với ranh giới dự án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đấu giá quyền sử dụng đất phía Đông Nam thôn Bầu, xã Kim Chung, huyện Đông Anh.
– Phía Tây trùng với ranh giới quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Kim Chung, tỷ lệ 1/500.
– Phía Nam trùng với ranh giới Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đấu giá quyền sử dụng đất phía Đông Nam thôn Bầu, xã Kim Chung, huyện Đông Anh.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 223.971m² (≈ 22,39ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 8.100 người.
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương. Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.
– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch
– Tính chất: Khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.
– Chức năng: Nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm các công trình: thương mại, dịch vụ, nhà ở, cây xanh, tôn giáo tín ngưỡng; quy hoạch hạ tầng.
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết
5.1. Quy hoạch sử dụng đất : Tổng diện tích đất Khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 223.971m², được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tỉnh toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
+ Đất giao thông: gồm giao thông đường bộ cấp đô thị, khu vực và nội bộ đảm bảo kết nối thuận tiện với từng khu chức năng.
+ Đất công cộng đơn vị ở nhà văn hóa hiện có thôn Bầu tiếp tục sử dụng, phục vụ mục đích công cộng (Sau này sẽ được thay thế mở rộng tại khu vực phía Bắc ranh giới quy hoạch).
+ Đất cây xanh đơn vị ở bao gồm 03 ô đất là các khu cây xanh, sân chơi được bố trí xen kẽ phục vụ khu vực làng xóm hiện có tạo môi trường sống xanh cho các nhóm nhà ở, nâng cao đời sống dân cư.
+ Đất trường học (trường mầm non xây mới) phục vụ học sinh khu vực và đáp ứng nhu cầu cho dân số tăng thêm.
+ Đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang) bao gồm đất sân vườn, đất ở làng xóm hiện có chia thành 37 ô đất. Đây là khu vực làng xóm hiện có thực hiện cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch.
+ Bãi đỗ xe tập trung đảm bảo nhu cầu đỗ xe khu vực dân cư hiện hữu và hỗ trợ đỗ xe khu vực phát triển mới.
+ Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng là công trình đình thôn Bầu hiện có sẽ được bảo tồn, tôn tạo, theo quy hoạch.
Ghi chú :
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
– Đối với đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang):
+ Các chỉ tiêu cụ thể cho từng lô đất khi xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn và đảm bảo chỉ tiêu chung toàn ô quy hoạch phù hợp quy hoạch chi tiết được duyệt, được cơ quan cấp phép xây dựng chấp thuận theo đúng quy định hiện hành.
+ Các công trình nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch.
– Các công trình công cộng, giáo dục: phải tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về chỉ giới đường đỏ, mật độ xây dựng, phù hợp Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau.
– Đối với đất công trình di tích – tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Bãi đỗ xe có thể xây dựng ngầm hoặc nổi nhiều tầng để tăng diện tích phục vụ nhu cầu đỗ xe đảm bảo phù hợp quy hoạch chuyên ngành, tuân thủ Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
– Khi lập dự án đầu tư công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngẩm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt; ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định chính xác trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
5.2. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị
Định hướng chung: Khu vực thôn Bầu có cấu trúc đặc trưng là dạng xương cá với trục đường chính là tuyến đường liên xã hiện có. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, mật độ xây dựng cao được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trồng, quỹ đất công hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc: Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng cơ bản giữ nguyên cấu trúc làng xóm, bổ sung, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng, tạo nguồn lực tái đầu tư cho khu vực. Thiết lập trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rồng phù hợp, tạo điểm nhấn cảnh quan ở khu vực trung tâm. Các yếu tố kinh tế kỹ thuật cơ bản như: tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi… khi thiết kế trong khu vực phát triển mới cần đảm bảo hài hòa với khu vực cũ. b. Giải pháp cụ thể:
– Khu vực trọng tâm: là khu vực phía Bắc giáp đường quy hoạch mặt cắt ngang 25m với tổ hợp công trình công cộng dịch vụ và bãi đỗ xe.
– Điểm nhìn quan trọng:
+ Tuyển kiến trúc quan trọng là khu vực tuyến đường liên xã phía Bắc đồng thời là trục cảnh quan chỉnh quan kết nối từ Đông sang Tây khu vực nghiên cứu.
+ Các vườn hoa trong khu vực có mang tính chất “tĩnh” và “mở”, nhằm cân bằng với các chức năng và kiến trúc công trình mang tính “động” xung quanh
c. Thiết kế đô thị:
– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:
+ Khu vực trung tâm thương mại, công cộng, giáo dục và hệ thống cây xanh, vườn hoa là điểm nhấn không gian cảnh quan. Hệ thống đường đạo nghiên cứu kết hợp với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị, đồng thời kết hợp với không gian công viên, vườn dạo theo hình thức mở, chỉ bố trí các công trình phục vụ công cộng nhỏ.
– Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo quy hoạch phân hân khu đô thị N4 đã được phê duyệt.
+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:
• Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 5 tầng.
• Các công trình nhà văn hóa: 1+5 tầng.
• Các công trình nhà trẻ tầng cao 1+3 tầng.
• Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
– Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có:
• Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà). Các công trình tiếp giáp mặt đường, khi cải tạo, xây dựng lại phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Ngoài ra, cần có giải pháp để để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công, mái đơn có cùng cao độ, độ vươn (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, khuyến khích sử dụng thống nhất gạch, ốp tường, màu sơn…)
• Đối với những công trình hiện hữu có khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể. Cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.
+ Công trình trường học:
• Khi đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới cần đảm bảo khoảng lùi theo quy định để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phố, khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích đỗ xe cho công trình.
• Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 3m (trừ nhà xe và phòng bảo vệ), các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng.
• Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê chi tiết các ô đất quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.
– Hình dáng kiến trúc công trình mang tính minh họa, thể hiện ý đồ tổ chức không gian trên toàn tuyến. Quá trình triển khai nghiên cứu lập dự án có thể nghiên cứu cụ thể giải pháp tổ chức quy hoạch Tổng mặt bằng công trình trong các ô đất, phương án phân lô (đối với các ô đất nhà ở mới), đảm bảo tuân thủ các quy định về chức năng sử dụng đất, dân số, mật độ xây dựng, tầng cao tại đồ án Quy hoạch chỉ tiết được duyệt. Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị, khoảng lùi theo Quy định quản lý, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các máng đặc, rỗng.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Khi thiết kế, thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, đảm bảo việc sử dụng cho người tàn tật. Các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ nhưng cần lưu ý về hình thức kiến trúc không ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị.
– Đối với công viên cây xanh: Vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch (Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoảng không che chắn tầm nhìn). Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012-Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị.
– Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có đình thôn Bầu cần tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. Các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
– Yêu cầu về cây xanh:
+ Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh vườn hoa, nằm phân tân trong khu vực nghiên cứu, đây là khu vực có thể kết hợp các hoạt động vui chơi, tổ chức các tuyến dạo bộ cảnh quan.
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, điện.
+ Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo … đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vì khí hậu để đảm bảo năng cao sức khoẻ cho khu dân cư, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
+ Trên các tuyến đường có vỉa hè rộng 25m khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt và mặt đường giao thông cơ giới, có à vai trò cản bụi, tiếng ôn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị: Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau, khuyến khích sử dụng hệ thống đèn (LED), thiết bị tiết kiệm điện.
+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở. 5.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông, chỉ giới đường đỏ:
* Đường cấp đô thị:
– Đường Võ Văn Kiệt giáp phía Tây khu vực lập quy hoạch có hướng tuyến Bắc – Nam, là một tuyến giao thông huyết mạch giữa trung tâm Thành phố với sân bay hàng không quốc tế Nội Bài. Đoạn qua khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang điển hình rộng B= 120m, có đường gom hai bên (mặt cắt 1-1).
– Đường liên khu vực giáp phía Đông khu vực lập quy hoạch có hướng tuyến Bắc – Nam, mặt cắt ngang rộng B= 40m. Bao gồm lòng đường xe chạy rộng 2×11,25m, hè đường mỗi bên rộng 7,25m, dải phân cách giữa rộng 3m (mặt cắt 2-2). Đường cấp khu vực:
* Đường chính khu vực: Tuyến đường chính khu vực giáp phía Bắc khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang rộng B=25m. Bao gồm lòng đường xe chạy rộng 15m, hè đường mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 3-3).
* Đường cấp nội bộ:
– Đường phân khu vực: đồ án giữ nguyên 02 tuyến đường phân khu vực xác định theo quy hoạch phân khu đô thị N4 gồm: tuyến đường Đa Lộc đi qua giữa khu vực lập quy hoạch (kết nối quan trọng của khu vực giữa đường Võ Văn Kiệt phía Tây và đường liên khu vực phía Đông); tuyến đường Cống Ngòi có hưởng tuyển Bắc – Nam, có bề rộng mặt cắt ngang B=11m, trong đó lòng đường xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên 2m (mặt cắt 4-4). Tuyến đường phân khu vực khác đề xuất thêm có hướng tuyến Đông – Tây ( (cụ thể xem trên bản vẽ QH-07A). Thành phần mặt cắt ngang cụ thể các tuyến đường phân khu vực sẽ tiếp tục được xác định nghiên cứu theo dự án riêng, đảm bảo quy định hiện hành.
– Đường nhóm nhà, vào nhà:
+ Tại khu vực xây dựng mới giáp làng xóm hiện có: các tuyến đường có bể rộng mặt cắt ngang điển hình B- 12m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m, hè đường rộng 3m (mặt cắt 5-5).
+ Tại khu vực làng xóm hiện có: Xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7m với đường 2 làn xe (mặt cất 6-6). Tại khu vực có điều kiện mặt bằng đặc biệt khó khăn, các tuyến đường được cải tạo, mở rộng với bề rộng mặt cắt ngang 4m với đường 1 làn xe (mặt cắt 7-7). Các tuyến đường được thiết kế không có vỉa hè để giảm chi phí giải phóng mặt bằng và mang tính đề xuất để cấp thẩm quyền quản lý, nhưng trong trường hợp có sự đồng thuận của người dân, khi lập dự án đầu tư xây dựng, có thể thiết kế bổ sung via hè cho các tuyến đường. Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình và đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy hiện hành.
* Giao thông công cộng: Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chỉnh khu vực theo nguyên tắc bố trí trạm. Cụ thể theo quy hoạch chuyên ngành.
* Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
* Giao thông tỉnh: Bãi đỗ xe công cộng: Chủ yếu phục vụ nhu cầu khách văng lai và khu vực làng xóm hiện có. Trong đó:
– Bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 5866m2 phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai dân cư hiện trạng).
– Đối với các công trình công cộng đơn vị ở… Trong quá trình thiết kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình, khuyến khích các bãi đỗ xe tập trung có thể xây dựng nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ.
b. Cao độ nền và Thoát nước mặt:
* Hướng thoát nước mặt chính: Khu vực lập quy hoạch chi tiết thuộc lưu vực thoát về kênh Việt Thắng ở phía Nam thông qua hệ thống cống và hồ điều hòa. Dọc theo tuyến đường B=25m phía Bắc khu vực lập quy hoạch chi tiết dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt BxH 0,8mx0,8m 1,5mx1,5m thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về hồ điều hòa ở phía Đông.
– Dọc theo tuyến đường B= 11m nổi từ đường Võ Văn Kiệt giáp phía Tây tới đường quy hoạch B 40m ở phía Đông dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt BxH 1,5mx1,5m thoát về hồ điều hòa ở phía Đông.
* Hệ thống mạng lưới thoát nước:
– Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng công bản bê tông cốt thép.
– Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
* Phân chia lưu vực thoát nước: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 3 lưu vực thoát nước chính như sau:
– Lưu vực 1: bao gồm một phần phía Bắc khu vực lập quy hoạch, hướng thoát nước về tuyến cống thoát nước có kích thước (BxH)=(0,8mx0,8m + 1,5mx1,5m) dự kiến xây dựng trên tuyến đường quy hoạch B=25m sau đó đầu nối vào hệ thống thoát nước trên tuyến đường quy hoạch B-40m ở phía Đông.
– Lưu vực 2: bao gồm khu vực hai bên tuyến đường có mặt cắt ngang B=11m nổi từ đường Võ Văn Kiệt đến tuyến đường quy hoạch B-40m ở phía Đông, hướng thoát nước về tuyến cống thoát nước có kích thước (BxH)=(0,6mx0,6m 1,5mx1,5m) dự kiến xây dựng trên tuyến đường quy hoạch B=11m, sau đó đấu nổi vào hệ thống thoát nước trên tuyến đường quy hoạch B-40m ở phía Đông.
– Lưu vực 3: bao gồm phần còn lại của khu vực dự kiến lập quy hoạch ở phía Nam. Hướng thoát nước về hệ thống cống thoát nước dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch sau đó được đấu nối vào hệ thống thoát nước mặt của khu đấu giá quyền sử dụng đất phía Đông Nam thôn Bầu.
* Cao độ san nền:
– Đối với khu vực cải tạo: Cao độ nền bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
– Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.
+ Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường, độ dốc nền thiết kế tối thiểu 1–0,0004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
+ Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (công trình công cộng, thương mại, dịch vụ, nhà văn hóa, khu đất ở mới…): Hmax 8,80m, Hmin 8,20m. Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (đất hỗn hợp, đất công cộng, đất cơ quan…): Hmax=9,40m; Hmin-8,70m.
c. Quy hoạch Cấp nước:
* Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Sông Đuống công suất 600.000 m3-ngđ thông qua tuyến ông truyền dẫn D800mm dự kiến xây dựng trên đường Võ Văn Kiệt. Về hiện trạng, nguồn cấp cho khu đất lập quy hoạch là tuyến ống truyền dẫn D300mm đi dọc theo đường Võ Văn Kiệt từ nhà máy nước Bắc Thăng Long đến.
* Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:
– Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối chỉnh:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị N4 gồm tuyển ống D800mm, D400mm dự kiến xây dựng trên đường Võ Văn Kiệt. Thiết kế bổ sung các tuyến ống phân phối có đường kính D110mm đọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ông cấp nước đã được xác định trong Quy hoạch phân khu đô thị N4 để đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu.
+ Giữ nguyên tuyển ống D300mm hiện có trên đường Võ Văn Kiệt.
+ Các tuyến ống phân phối D110mm; D200mm hiện có tiếp tục cấp nước cho khu vực làng xóm hiện có.
– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤D75mm):
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có: đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ D63mm; D50mm dọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có.
* Cấp nước chữa cháy:
– Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
– Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ D110mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành.
d. Quy hoạch Cấp điện:
* Nguồn cấp: Khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Hải Bối, công suất 3x63MVA, thông qua tuyến cáp trục 22KV dọc theo các đường quy hoạch.
* Nhu cầu phụ tải khu vực nghiên cứu:
– Công suất tỉnh toán của phụ tải: khoảng 6328,5 kW.
– Công suất biểu kiến (coso = 0,9): 7031,7 kVA.
* Lựa chọn mạng lưới:
– Mạng trung thế 22KV: Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N4, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
+ Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV theo bó cáp hoặc hào kỹ thuật. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
+ Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
– Trạm biến áp 22/0,4KV:
+ Nâng cấp, cải tạo, di chuyển 03 trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải: TBA bầu 9 (từ 320kVA lên 630kVA), TBA bầu 10 (từ 400kVA lên 560kVA) và TBA bầu đông giữ nguyên công suất 630kVA.
+ Xây dựng mới 08 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.
+ Các gam máy biến áp: 560kVA, 630kVA, 750kVA và 1000kVA.
+ Bán kính phục vụ < 300m.
+ Do hạn chế về quỹ đất bố trí trạm, đề xuất bố trí trạm trên hè, ưu tiên lựa chọn kiểu trạm trụ thép đơn thân. Tại các vị trí thuận lợi sử dụng loại trạm nên.
+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
– Mạng hạ thế:
+ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hẻ trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B24m, trong bỏ cáp với đường có hè từ 2-3m.
+ Đối với các tuyến đường rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thể có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trì đi ngầm dưới lòng đường hoặc lề đường.
+ Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng.
– Mạng chiếu sáng:
+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp Bầu 9 trong khu lập quy hoạch.
+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hỏ, cách bỏ via 0,5m.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ chiếu sáng một bên hè đường.
+ Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu cáp dài bố trí đi ngâm dưới lòng đường.
+ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường đạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thông tin liên lạc:
* Thông tin hữu tuyến:
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch, các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ Trạm vệ tinh 4.8 (25.000 số) dự kiến xây dựng ở phía Bắc khu quy hoạch.
– Lựa chọn chỉ tiêu thiết kế:
– Nhu cầu cung ứng dịch vụ thông tin (hữu tuyến): khoảng 4108 số.
– Mạng truyền dẫn:
+ Khu đất quy hoạch bố trí 10 tủ cáp thuê bao với tổng dung lượng 4450 số.
+ Tủ cáp thuê bao được đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung thế cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bó cáp hoặc hào cáp kỹ thuật.
– Mạng cáp thuê bao:
+ Cáp thuê bao được bố trí trong bỏ cáp hoặc hào kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).
– Mạng hữu tuyến khác (cáp truyền hình, internet…): được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật…). Các tỉnh toán về nhu cầu thông tin liên lạc chi tiết sẽ được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn thiết kế dự án trên cơ sở nhu cầu thực tế của các phụ tải thuê bao.
* Bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến
– Các khu vực xung quanh đã có các bưu điện và bưu cục hiện trạng (bưu điện Văn hóa xã Kim Chung, bưu điện xã Kim Nỗ…), vì vậy không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch.
– Mạng vô tuyến:
+ Thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, cụ thể: cột ăng ten ưu tiên sử dụng loại không cồng kềnh hoặc cột ăng ten nguy trang.
+ Ưu tiên triển khai xây dựng, lắp đặt trạm BTS thân thiện với môi trường, kết hợp điểm thông tin đa năng. Vị trí, quy mô và công suất của các trạm này sẽ được xác định cụ thể tại các dự án phát triển mạng vô tuyến của các doanh nghiệp, không thể hiện tại đồ án này.
g. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Thoát nước thải
– Hệ thống thoát nước: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, đảm bảo thoát nước triệt để theo nguyên tắc tự chảy cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật, cụ thể:
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tận dụng hệ thống thoát nước chung, thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyến công có đường kính D500mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch B-17m (đoạn qua dự án khu đấu giá quyền sử dụng đất phía Đông Nam thôn Bầu) và đường B=40m phía Đông khu vực lập QHCT
+ Đối với khu vực xây dựng mới: Nước thải tiếp tục được thoát t vào hệ thống thoát nước chung. Thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào hệ thống cống thoát nước thải của thành phố.
– Xử lý nước thải:
+ Khu vực nghiên cứu không đề xuất trạm xử lý cục bộ do gần nhà máy xử lý nước thải tập trung Bắc Thăng Long. Trong khu vực cần lập dự án đầu tư xây dựng các tuyến công thu gom chính, các trạm bơm nước thải theo quy hoạch, thu gom nước thải cho khu vực dân cư hiện hữu dẫn về trạm xử lý tập trung này.
+ Nước thải cần được xử lý sơ bộ bên trong từng công trình, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Vệ sinh môi trưởng:
– Phân loại chất thải rắn: Chất thải rắn được phân thành 2 loại: chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Chất thải rắn sau khi phân loại sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp: chất thải rắn vô cơ không thể tái chế đưa về bãi bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, chất thải rắn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn thành phân hữu cơ.
– Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất cây xanh trong bãi đỗ xe có ký hiệu P1. Thiết kế và bố trí phải đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.
* Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí 03 nhà vệ sinh công cộng tại khu có ký hiệu CX, P1, P2 trong đồ án.
5.4. Đánh giá môi trường chiến lược
– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vì an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng, thi công xây dựng và vận hành sử dụng.
– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chỉ tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5.5. Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…
– Trạm xử lý nước thải ngầm cần nghiên cứu sử dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và tiết kiệm diện tích đất xây dựng (công suất, diện tích, dây truyền công nghệ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau).