5/5 - (1 vote)

1. Tên đồ án:

Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đản Mỗ, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Uy Nỗ và thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

a. Vi tri: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Uy Nỗ và thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

b. Phạm vi, ranh giới:

– Phía Bắc trúng chỉ giới đường đó tuyến đường vành đai 3 có mặt cắt B-68m.

– Phía Đông trùng ranh giới dự án “Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án xây dựng HTKT khu đất đầu giả quyền sử dụng đất phía Tây đường Đàn Dị, xã Uy Nỗ – Phía Nam trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường chính khu vực có mặt cắt B-30m và ranh giới “Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Phan Xả, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh

– Phía Tây trúng chỉ giới đường đó tuyến đường khu vực có mặt cắt B-20,5m và ranh giới dự án “Quy hoạch chi tiết bến xe khách Đông Anh, tỷ lệ 1/500”

c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 222.561 m2 (22,26 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 5.488 người.

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch : Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hỏa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.

– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giản dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa các khu vực đô thị dự kiến với khu vực làng truyền thông.

– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ sở pháp lý để các – cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất ở đai, đầu 1 tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch

– Tính chất: Khu vực cải tạo chỉnh trang, năng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tốn làng xóm truyền thống, hải hỏa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn mình hiện đại.

– Chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: Đất cây xanh, mặt nước khu ở, đất nhóm nhà ở xây dựng mới, đất nhóm nhà ở hiện có (cái tạo chỉnh trang), đất trường mầm non, đất bãi đỗ xe và đất đường giao thông.

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết

a) Quy hoạch sử dụng đất

Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chỉ tiết khoảng 222.561m², được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tỉnh toán quy hoạch kiến trúc cụ thể như sau:

– Đất cây xanh, TDTT Thành phố có diện tích khoảng: 24.465m², gồm 02 ô đất có ký hiệu: CXTРОІ, СХТРО2.

– Đất giao thông khu vực có diện tích khoáng: 35.669m²

– Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 159.253m², trong đó:

+ Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng: 1.719m², gồm 02 ô đất có kỳ hiệu: CC01, CC02

+ Đất cây xanh đơn vị ở có diện tích khoảng: 10.493m²; gồm 13 ở đất có ký hiệu: CX1, CX2,…, CX13. Đắt trường mầm non có diện tích khoảng: 10.070m², gồm 01 ô đất có kỳ hiệu: MG.

+ Đất ở hiện có có diện tích khoảng: 90.229m², gồm 30 ở đất có ký hiệu: LX1, LX2, LX3, LX30.

+ Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 1.317㎡, gồm 03 ở đất có ký hiệu: LK01: LK02, LK03.

+ Đất ở chung cư cao tầng có diện tích khoảng: 5.651m², gồm 02 ở đất có kỳ hiệu: CT01, CT02. Đất bài đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 3.318m²; gồm 03 ở đất có ký hiệu: P1, P2, P3.

+ Đất đường giao thông nội bộ bao gồm đường nhóm nhà ở, đường vào nhà và đường phân khu vực có diện tích khoảng: 36.456m².

– Đất tôn giáo, di tích có diện tích khoảng: 3.174m²; gồm 01 ô đất có ký hiệu TG gồm định và chùa hiện có thôn Đàn Mo.

Ghi chú :

– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04B). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sản tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm điện tích sàn tầng hầm, ban công và tưn thang (diện tích sàn tổng hầm, ban công và nam thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).

– Các ở quy hoạch bao gồm các lô đất được giới hạn bởi ranh giới nghiên cứu và các tuyến đường giao thông khu có mặt cắt từ 20,5m-30,5m. Các lô đất quy hoạch được định vị trên cơ sở ranh giới khu đất nghiên cứu, chỉ giới đường đỏ và các đường quy hoạch. Chi tiết cụ thể để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xem phụ lục bảng thống kê các chỉ tiêu sử dụng đất Tìm đường quy hoạch được xác định theo toạ độ các điểm giao nhau của chúng, chỉ giới đường đỏ và các tìm đường quy hoạch xem chi tiết trên bản vẽ chi giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật (OH-07B). Khi thiết kế công trình cụ thể phải đảm bảo khoảng lúa tối thiểu đã khống chế trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-048) và khoảng cách các công trình theo quy định.

– Khi lập dự án đầu tư công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải uên hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngắm và nói hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực. Trong khu vực nghiên cứu hiện có thuyền mương tưới tiêu thủy lợi ở phía Bắc, khi lập dự án đầu tư xây dựng cần có các giải pháp để đảm bảo việc tiêu thoát mước bình thường và hoạt động sản xuất nông nghiệp của địa phương (nếu có). Phần đất từ chỉ giới đường đó đến chỉ giới xây dựng là khoảng lĩủ quy định, diện tích nằm trong phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ 3 xe xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây cây xanh, thảm có trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bê tông hóa” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.

– Công trình trường mầm non: loại hình, quy mô xây dựng, số lớp học được cấp thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về chỉ giới đường đỏ, mặt độ xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế trường học và Quy chuẩn xây dựng Việc bố trí phòng học và các chức năng phụ trợ cần đáp ứng việc sử dụng thuận tiện và thoát hiếm khi có sự cố, các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy đàm bảo tuân thủ quy hoạch chuyên ngành và các quy định hiện hành có liên quan.

– Đối với các lô đất có xác định xây dựng công trình ngắm, cần tuân thủ theo Nghị định 39/2010 của chính phủ ngày 7/4/2010 về quản lý không gian ngâm đô thị Thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng, phù hợp với tổ chức giao thông của khu vực, đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo quy định hiện hành.

– Đối với các công trình nhà ở liền kề: Quy mô dân số xác định 04 người tỏ đất Quá trình triển khai nghiên cứu lập dự án có thể nghiên cứu cụ thể giải pháp tổ chức quy hoạch Tổng mặt bằng công trình trong các ở đất, phương án phân lô, đảm bảo tuân thủ các quy định về chức năng sử dụng đất, dân số, mật độ xây dựng, tầng cao tại đồ án Quy hoạch chỉ tiết được duyệt. Khu vực đất ở làng xóm hiện có: Khi cải tạo chỉnh trang các ở đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mặt độ góp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ở đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dụng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Đối với khu tập thể dân cư tổ 6 thị trấn Đông Anh: khi cải tạo, chỉnh trang cần đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về một độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tăng cao công trình và khoảng lĩà tối thiểu phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đành giả kỹ về hiện trạng và xin ý kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyển giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cản đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m. Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ công đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…).

– Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tài định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thẩm quyền quyết định Nhà ở ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015: Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bỏ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Cụ thể: xác định ở đất có ký hiệu CT02 (đất ở chung cư cao tầng) diện tích khoảng 2.016m2 để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định (chiếm 27,67% tổng diện tích đất ở xây dựng mới). Khi thiết kế vườ vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đồng phải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách.

– Đối với các khu vực nghĩa trang hiện trạng tại các ô đất ký hiệu CX04, CXOS: Trước mắt, đừng hoạt động chôn cất. Về lâu dài, nghĩa trang sẽ được di chuyển về nghĩa trang tập trung theo các quy định hiện hành

Để đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho khu vực: thực hiện theo văn bản số 6676/OHKT-HTKT hướng dẫn xác định quy mô tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố hà nội của sở quy hoạch kiến trúc Hà Nói. Cụ thể như sau:

+ Bố trí 03 bãi đỗ xe có tổng diện tích khoảng 3.362m2 tại các vị trí phù hợp đập ứng nhu cầu của khu vực và đảm bảo tuân thủ theo định hướng của QHPK đô thị N7 (trong đó: bãi đỗ xe có ký hiệu P3 diện tích khoảng 1.371m2 đề xuất xây dựng bãi đỗ xe cao 03 tầng).

+ Để đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình nhà ở chung cư cao tầng: bổ trị 02 tầng hầm kết hợp đỗ xe phần tản trong lô đất xây dựng công trình (quy mô dự kiến xây dựng tầng hầm được xác định trong bản về QH-04C). (Tại các bãi đỗ xe bỏ trì các tiện ích đô thị như: trạm nạp điện, nhà vệ sinh công cộng, điểm tập kết rác thải sinh hoạt…)

– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt; ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định chính xác trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt. b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị

* Định hưởng chung: Trục không gian chỉnh được xác định là trục đường Bắc – Nam mặt cắt 25m, kết nối không gian khu vực dân cư thôn Đản Mỗ với khu vực lân cận. Điểm nhấn chính trên trục đường là cụm công trình chung cư cao tầng 12 tầng tạo điểm nhấn không gian cho khu vực. Trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan n hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị.

– Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có là các khu vực dân cư hiện trạng, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chính trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rồng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.

+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hưởng giữ nguyên cấu trúc, năng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bệ tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.

* Giải pháp cụ thể:

– Đối với công viên cây xanh, vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực … Hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chân tầm nhìn. Bố trí lồi ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế về cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị.

– Cụm công trình chung cư cao tầng được xác định là điểm nhấn chính trên trục đường B=25m. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan trong khu đất hài hoà với cảnh quan của khu vực, tạo không gian mở phục vụ cộng đồng. Hình thức kiến trúc hiện đại, phù hợp công năng cũng như với điều kiện khí hậu của khu vực, các khu vực phơi quần áo và đặt thiết bị như điều hoà phải có giải pháp không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Sử dụng màu sắc tươi sáng, khuyến khích sử dụng các mẫu thiết kế nhà ở cao tầng tiết kiệm năng lượng, công trình xanh.

– Đối với đất ở liền kể: có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phố. Phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh, hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.

– Đối với khu vực đất ở hiện có: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bỏ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mớ giảm mật độ xây dựng của các khu vực này.

– Đối với các công trình công cộng đơn vị ở và trường học: cần đảm bảo hình thức kiến trúc hiện đại phù hợp với chức năng của công trình đồng thời chú trọng tỷ lệ cây xanh.

– Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng ng hình thái kiến trúc phù hợp, hải i hòa với cảnh quan chung của khu vực.

* Thiết kế đô thị:

– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn bao gồm: Cụm công trình chung cư cao tầng (12 tầng) giáp đường vành đai 3 là điểm nhấn chỉnh của khu vực thôn Đản Mỗ, Hệ thống cây xanh cấp thành phố, mặt nước hồ điều hòa phía Đông khu quy hoạch. Hệ thống đường đạo lĩnh hoạt trong các ô đất cây xanh tạo thuận lợi cho người dân sử dụng, kết nối với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự liên kết cho các hoạt động đô thị. Đối với các vườn dạo cần thực hiện theo hình thức mở với hệ thống cây xanh có tán tạo màng che phủ lớn, chỉ bố trí các công trình công cộng nhỏ phục vụ trong khu vực.

– Xác định chiều cao xây dựng công trình: Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng không chẻ theo Phân khu đô thị Nữ đã được phê duyệt.

+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại phần tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và tổng mặt bằng sử dụng đất. – Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

+ Đối với khu vực dân cư hiện có: Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà). Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 11m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gở phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn…). Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đòn, ban công… Đối với khu vực đất ở liền kề: được phép xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau, hài hòa.

+ Đối với khu vực chung cư cao tầng: Đảm bảo khoảng lùi tối thiểu là 6m so với chỉ giới đường đỏ Đối với công trình công cộng, trường học: Đảm bảo khoảng lùi 3m so với chỉ giới đường đỏ, Khu vực vịnh trước cổng vào cần bỏ trí khoảng lùi tối thiểu 4m theo quy định.

– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

– Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng năng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tỏi đa nhu cầu sử su dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sười ẩm trong công trình.

+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mới tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mài đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chỉ, pháo…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.

– Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những không chế về tăng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật

+ Đối với các công trình hiện có trên tuyến đường 25m qua trung tâm khu quy hoạch, khi cải tạo, chỉnh trang cản thống nhất về tăng cao, cốt cao độ các tầng, khoảng lùi, lựa chọn các mẫu nhà thống nhất đồng điệu về ngôn ngữ kiến trúc, màu sác, vật liệu,… và hệ thống cây xanh và cảnh quan, chỉ định chủng loại, kích cỡ cây xanh để cùng có đóng góp vào cảnh quan kiến trúc khu vực hai bên tuyến đường.

– Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:

+ Hình khỏi kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mài vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Công trình công công khác phải có hình khỏi đơn giản, thoảng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hưởng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phú hợp với văn hóa Việt Nam. Màu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như trắng, xanh, có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thá

+ Đình, nhà thờ, văn chỉ, đến làm mới phải mang có hình khối, phong cách kiến trúc, sử dụng vật liệu, mầu sắc. chúa Việt truyền thống. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.

+ Cổng ra vào, biến hiệu quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hóa với không gian công cộng, các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác

+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tâm nhin và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo via hè. Sứ dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m. Mái: Hệ mái của công trình là một đặc điểm đáng chú ý trong cảnh quan và có đóng góp quan trọng vào đặc trưng kiến trúc của khu vực. Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới

– Yêu cầu về cây xanh, mặt nước :

+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

+ Tổ chức – hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khi hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyển, điểm, diện.

+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quả lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo,… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vì khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư. Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vì khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.

+ Khuyến khích trồng dái cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phân hệ đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bở tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt

– Yêu cầu về chiều sáng, tiện ích đô thị: Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiêu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.

+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoa vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, đơn vị tổ chức lập quy hoạch cần xem xét việc tổ chức lập mô hình của đồ án theo nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kề đô thị.

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật Quy hoạch giao thông:

* – Đường cấp đô thị: Tuyến đường Vành đai 3 – trục chính đô thị, mặt cắt ngang B-68m tiếp giáp phía Bắc, nằm ngoài ranh giới nghiên cứu Đường cáp khu vực: Tuyền đường Chinh khu vực phía Nam khu quy hoạch, mặt cắt ngang B-30m (bao gồm 04 làn xe chạy rông 2x7m, hè mỗi bên rộng 2×7,5m, dải phân cách giữa rộng 1m). Riêng đoạn tuyển phía Đông Nam thôn Đản Mỗ, mở rộng cục bộ via hè và lòng đường, có chỉ giới trùng với dân cư hiện có, mặt cắt ngang B-35,5-37m.

+ Tuyền đường Chính khu vực có hướng Bắc – Nam đi qua trung tâm khu quy hoạch, mặt cắt ngang B-25m (bao gồm 04 làn xe chạy rộng 2x7m, hệ mới bên rộng ngang 2x5m, dải phân cách giữa rộng (m).

– Đường Khu vực: Các tuyến đường khu vực phía Tây và phía Đông khu quy hoạch có mặt cắt ngang B-20,5-22,5m (bao gồm phần đường xe chạy 03 10,5m, hè dao động từ 5-7m). xe rộng

– Đường cấp nội bộ: Đường Phân khu vực: Các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B-12,5-13,5m, bao gồm 02 là xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 3m, riêng đoạn tuyền đi phía Nam đình, chùa Đản Mỗ có bề lỗ có bề rộng hè 2m.

-Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà: Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Bề rộng mặt cắt ngang điền hình B-12-13m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m với 02 làn xe, hè mỗi bên rộng từ 3-3,5m. Tại khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5-10m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Giao thông công cộng:

+ Các bến xe buýt dự kiến được bố trí trên tuyến đường Vành đai 3 (đường trục chính đô thị), đường Chính khu vực (mặt cắt ngang 25m trở lên) theo nguyên tắc bố trí bên: Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Kích thước bền theo quy định hiện hành. Không bố trì trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính, khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỏ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường

– Nút giao thông: các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao băng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.

– Giao thông tỉnh:

+ Bãi đỗ xe tập trung: Trong ranh giới đồ án dự kiến bỏ trị, phân bỏ thành 03 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích đỗ xe là 4.054m², đảm bảo yêu cầu đỗ xe theo quy hoạch. Trong đó: bãi đỗ xe P1 diện tích khoảng 1.233m², bãi đỗ xe P2 diện tích khoảng 733m², bãi đỗ xe P3 có diện tích khoảng 1.352m² (xây dựng 3 tầng nói với tổng diện tích sàn: 2.088m²).

– Bài đỏ xe công trình: Đối với khu đất chung cư cao tầng CT01, dự kiến bố trí 02 tầng hầm đỗ xe với diện tích khoảng 4.500m². Đối với khu chung cư cao tầng CT02, dự kiến bố trí 02 tầng hầm đỗ xe với tổng diện tích khoảng 1.800m². Đối với đất công cộng đơn vị ở CC01, CC02 nhu cầu đỗ xe sẽ được bổ trì trong khuôn viên khu đất (cụ thể xem tại thuyết mình và bản vẽ).

– Chỉ giới đường đó, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng thuật: kỹ Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch, Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan, chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cáp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

+ Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. – Các chỉ tiêu đạt được:

– Tổng diện tích khu vực quy hoạch: Tổng diện tích đất giao thông: 222.561 m² (100%) 72.305 m² (32,48%) 4.054 m² Diện tích bãi đỗ xe tập trung: Mật độ đường (tỉnh đến đường PKV): 12,47 km/km²

* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:

– San nền: Cao độ tím đường tại các ngà giao nhau xác định trên cơ sở tỉnh hình hiện trạng khu vực, cao độ mực nước tính toán hệ thống mặt nước khung (Hmnmax-7,4-8,0m) và tính toán thủy lực hệ thống công thoát nước, đảm bảo độ sâu chôn công

+ Đối với khu vực cải tạo: Cao độ nền bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ở đất ở xung quanh.

+ Cao độ san nền khu đất xây dựng Hmax 12,00m; Hmin 9,30m.

– Thoát nước mặt Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bàn và công tròn bê tông cốt thép.

+ Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng công tròn bê tông cốt thép.

+ Phân chia hưu vực thoát nước: khu vực quy hoạch được phân chia thành 3 lưu vực thoát nước chính như sau:

Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Tây Nam, diện tích khoảng 4,6ha, hướng thoát mước theo hướng Tây – Đông, về hệ thống mặt nước di qua khu vực nghiên cứu.

Lưu vực 2: Bao gồm khu vực dọc tuyến đường B-25m, diện tích khoảng 9,0ha, hưởng thoát theo hướng Bắc Nam, thoát về hệ thống mặt nước đi qua khu vực nghiên cứu.

Lưu vực 3: Bao gồm khu vực phía Đông khu quy hoạch, chạy dọc tuyến kênh theo quy hoạch, diện tích khoảng 7,4ha, hưởng thoát về hệ thống mặt nước đi qua khu vực nghiên cứu

+ Hệ thống thoát nước mưa: Lưu vực 1: sử dụng tuyển công chính có kích thước BXH-D800-D1500mm. Các tuyển công nhánh có kích thước BxH-0,6x(0,4-0,6)m. Lưu vực 2: sử dụng tuyển công chính có kích thước D1250mm-D1750mm. Các tuyển công nhánh 1 có kích thước D600-D800mm; BxH=0,6X(0,4-0,6)m.

Lưu vực 3: sử dụng tuyến cống chỉnh có kích thước BxH=0,6X(0,4-0,6)- D2500m. Các tuyển cổng nhành có kích thước BxH-0,6×0,4m. * Quy hoạch cấp nước:

– Nguồn cấp: từ Nhà máy nước Đông Anh hiện có. Tương lai sẽ được bỏ cập thêm từ nguồn nước mặt của Nhà máy nước mặt sông Đuống. – Mạng lưới đường ông

+ Mạng ống cấp nước phân phối chính: Cập nhật mạng lưới cấp nước dự kiến (Ø150mm đến 2400mm) đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N7. Tận dụng mạng ống phân phối hiện có (0110mm, 150mm) phù hợp quy hoạch.

– Mạng ống cấp nước dịch vụ (5090mm): Giữ lại phần lớn các tuyến ống cấp mước dịch vụ hiện có trong khu vực Bổ sung một số tuyến ông dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới, thiết kế dạng mạch vòng kết hợp cụt, bố trí dọc theo các tuyên ngô có bề rộng 3-4m đến 7m. Đối với các công trình cao tầng, để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bỏ trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ (vị trí cụ thẻ sẽ được xác định khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng). Đối với các tuyên ông cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyên ông này sẽ được kết t hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.

– Cấp nước chữa cháy :

+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

– Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 2110mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thi nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.

+ Bố trí các hồ thu nước cứu hoả tại khu vực hồ cảnh quan để bổ sung nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí, quy mô hồ thu sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.

* Quy hoạch Thoát nước thải và vệ sinh môi trường – Thoát nước thải:

+ Hệ thống thoát nước: Sử dụng hệ thống thoát nước nữa riêng

+ Nguồn xả và điểm tiếp nhận: nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Trong đó, nước thải khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến công thoát nước thái của khu vực, nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến công bao thoát nước thải, rồi đưa về nhà máy xử lý nước thải Cổ Loa.

+ Xử lý nước thải: Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình (làng xóm, di tích, công cộng nằm xen kẽ trong khu vực dân cư) sẽ được thoát vào tuyển công thoát nước chung, thông qua giếng tách nước thải sẽ được thu gom vào các tuyền cống bao thoát nước thải đề về trạm xử lý cục bộ tạm thời (N7-1, N7-2). Bố trí trạm bơm nước thải Đản Mỗ (công suất khoảng 650m3/ngđ) đặt tại khu đất cây xanh (CX010), để đưa nước thải của khu vực nghiên cứu vào tuyến công thoát nước thuộc dự án “Đấu giá quyền sử dụng đất phía Tây đường Đàn Dị, xã Uy Nỗi về trạm xử lý cục bộ N7-2. Về lâu dài, trạm xử lý nước thải cục bộ N7-1, N7-2 sẽ chuyển đổi thành trạm bơm chuyển bậc theo quy hoạch để đưa nước thải về trạm xử lý nước thải Cổ Loa. Công suất trạm cục bộ tạm thời (N7-1 và N7-2) và cổng nước thải có áp sẽ được xác định khi các dự án thuộc lưu vực 2 trạm xử lý cục bộ trên được triển khai, làm cơ sở để xác định công suất, quy mô của trạm xử lý nước thải cục bộ

+ Mạng lưới đường cống thoát nước thải: Xây dựng hệ thống cống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa có tiết diện 0.4mx0.6m đến 0,6mx0,8m dọc theo các tuyến đường quy hoạch.

+ Xây dựng tuyển công bao tách nước thái từ hệ thống thoát nước chung.

– Vệ sinh môi trường

+ Chất thải rắn: được phân loại tại nguồn theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định. Trong khu vực nghiên cứu bố trí các điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m². Chất thải rân được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rần Việt Hùng. Việc thu gom như sau: Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn thải từ trên cao xuống bể chất thải rắn cho từng đơn nguyên. Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thúng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích ch tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Đối với khu vực trường học: chất thải rắn thái được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng. Với các nơi công cộng như khu vực di tích, cơ quan, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m², khoảng cách 100m/thùng.

+ Nhà vệ sinh công cộng: bố trí tại các khu đất cây xanh, bãi đỗ xe

+ Nghĩa trang: Trong khu vực lập quy hoạch hiện có nghĩa trang thôn Đản Mỗ (phía Đông chùa Phổ Lượng). Trong quá trình lập quy hoạch, cần có kế hoạch đồng cửa, dùng chôn cất và quy tập về nghĩa trang cấp huyện (nghĩa trang Vân Hà): Việc an tảng mới của dân cư khu vực lâu dài sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung cấp huyện.

* Quy hoạch cấp điện:

– Nguồn cấp: Khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp từ trạm biến áp 110/22KV E1.1 Đông Anh hiện có, công suất 3x63MVA, thông qua tuyên cáp trục 22kV dọc tuyến đường giao thông quy hoạch ở phía Nam – Mạng lưới đường dây và trạm biến áp:

+ Mạng trung thế 22kV: Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi ngầm theo cáp hoặc hảo kỹ thuật.

+ Trạm biến áp 22/0,4kV: Tiếp tục sử dụng một trạm biến áp hiện có trong khu bỏ vực nghiên cứu là trạm Đản Mỗ (630kVA). Các trạm hiện có còn lại là trạm Đản Mỗ 2 (400kVA) và Khối 2A (320kVA) được đề xuất năng công suất để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải. Các trạm biến áp hiện có được dịch chuyển vào via hè để phù hợp với quy hoạch giao thông mới; Xây dựng mới 07 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tài mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thẻ từng trạm được chọn phủ hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức; Các gam máy biến áp sử dụng 250kVA, 320kVA, 400KVA và 630kVA. Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.

+ Mạng hạ thế: Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hệ trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B24m, trong bỏ cáp với đường có hè từ 2-3m. Đối với các tuyến đường rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thể có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường hoặc lề đường.

+ Đường dây hạ thế chiếu sáng: Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp THA-01 (Đản Mỗ) trong khu lập quy hoạch

+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.

+ Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyển cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bỏ trí đi ngắm dưới lòng đường.

* Quy hoạch thông tin liên lạc:

– Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu N7, tý tỷ lệ 1/5000 khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ tổng đài vệ tinh 7.9 (QH: 22.500 Thuê bao).

– Tổng số máy thuê bao: khoảng 2798 thuê bao.

– Tủ cáp thuê bao: thiết kế mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tin hiệu đến các tù cáp thuê bao. Bố trí tủ cáp tại các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ. Các tủ cáp dự kiến được bỏ trì kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.

– Phân vùng phục vụ: khu vực nghiên cứu quy hoạch dự kiến xây dựng mới 10 từ cáp thuê bao.

– Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kẻ dự án.

– Sử dụng các loại hộp cáp và tủ cáp có dung lượng: 200 đến 600 thuê bao. Lưu ý: Các tính toán về nhu cầu thông tin liên lạc chi tiết sẽ được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn thiết kế dự ăn trên cơ sở nhu cầu thực tế của các phụ tát thuê bao, Hệ thống mạng hữu tuyển khác (cáp truyền hình, internet được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật, bó cáp), sẽ thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ ăn này. động môi trường theo Quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

* Đành giá tác động môi trường chiến lược

– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chỉ tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

– Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại. * Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trì hệ thống hào kỹ thuật hoặc tuyến kỹ thuật chứa hệ thống ông cấp nước phân phối, cáp điện, thông tin liên lạc…..

– Khu vực nghiên cứu bố trí công trình ngắm đô thị tại cái ở chức năng sau: Bố trị hạ ngầm bãi đỗ xe (2 tầng) tại ô đất CT1, tổng diện tích khoảng 4.500m2.

+ Bồ trì hạ ngắm bãi đỗ xe (2 tầng) tại ô đất CT2, tổng diện tích khoảng 1.800m2 4) Phân kỳ đầu tư Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:

– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nói đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có)

– Đợt 2: Xây dựng công cộng khu vực, công cộng đơn vị ở, trường mầm non, cây xanh đơn vị ở, cây xanh nhóm ở… Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch. hiện đại

  • Đợt 3: Đầu tư xây dựng các công trình nhà ở xây dựng mới,… khang trang
error: Content is protected !!