5/5 - (1 vote)

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Xuân Canh, Văn Tỉnh, Lực Canh, xã Xuân Canh với các nội dung chủ yếu như sau:

Tải bản đồ quy hoạch thôn Xuân Canh, Văn Tinh, Lực Canh, xã Xuân Canh autocad

1. Tên đồ án:

Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Xuân Canh, Văn Tinh, Lực Canh, xã Xuân Canh. Địa điểm: xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

a) Vị trí:

– Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

b) Phạm vi, ranh giới:

– Phía Đông giáp dự án Trung tâm hội chợ triển lãm Quốc gia và khu vực dân cư thôn Xuân Trạch.

– Phía Tây giáp tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=30m.

– Phía Bắc trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=13m.

– Phía Nam trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=18m.

c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 690.393 m² (~69 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 3.035 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết).

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt,hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.

– Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.

– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chỉ tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

a) Tính chất:

Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hải hỏa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhâm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn mình hiện đại.

b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(A) được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Xuân Canh, Vân Tỉnh, Lực Canh, xã Xuân Canh được xác định các chức năng: đất cây xanh đô thị; đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất trường mẫu giáo; đất trường tiểu học, THCS; đất bãi đỗ xe tập trung; đất nhóm nhà ở hiện có, đất phục vụ nhu cầu của địa phương; đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng, đất cây xanh sinh thái nông nghiệp; đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo và đất đường giao thông. 5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết: a) Quy hoạch sử dụng đất. Tổng diện tích đất nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 690.393 m², được chia thành các ở chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tỉnh toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến tỉmg ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:

* Đất nhà ở có tổng diện tích khoảng 168.518 m², bao gồm:

– Đất nhà ở liền kề có tổng diện tích khoảng: 5.668 m², gồm 07 ô đất có kỷ hiệu: LK01, LK02,…, LK07.

– Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa có tổng diện tích khoảng: 162.850 m²; gồm 36 đất có ký hiệu: LX01, LX02, LX03,… LX36, ô * Đất công trình hạ tầng xã hội: có tổng diện tích khoảng 127.931 m², gồm:

– Đất văn hóa đơn vị ở, có tổng diện tích khoảng: 8.483 m², gồm 05 ở đất có ký hiệu: CC01, CC02, CC03, CC04, CC08

– Đất y tế cấp đơn vị ở có tổng diện tích khoảng: 3.964 m²; gồm 01 ôđất có ký hiệu: CC06.

– Đất giáo dục có tổng diện tích khoảng: 28.820 m². Trong đó:

+ Đất trường trung học cơ sở có diện tích khoảng 9.037 m²; gồm 01 ô đất có ký hiệu THCS.

+ Đất trường tiểu học diện tích khoảng 10.178 m²: gồm 01 ô đất có ký hiệu TH.

+ Đất trường mầm non diện tích khoảng 9.605 m²; gồm 01 ô đất có ký hiệu NT.

– Đất thể dục thể thao đơn vị ở có tổng diện tích khoảng: 12.328 m², gồm 03 6 đất có ký hiệu: CX04, CX07, CX11.

– Đất cây xanh sinh thái nông nghiệp đô thị có diện tích khoảng: 26.773 m²; gồm 01 ô đất có ký hiệu: CXNN.

– Đất cây xanh sử dụng công cộng: tổng diện tích khoảng: 36.849 m², trong đó:

+ Đất cây xanh sử dụng công cộng (cấp tỉnh) có diện tích khoảng 6.544 m²; gồm 01 ô đất có ký hiệu: CXDT.

+ Đất cây xanh sử dụng công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng: 30.305 m²: gồm 11 ô đất có ký hiệu: CX01, CX02,…, CX14.

– Đất thương mại dịch vụ đơn vị ở có tổng diện tích khoảng: 10.714 m²; gồm 02 ô đất có ký hiệu: CC05, CC11.

* Đất trung tâm nghiên cứu, đào tạo: có diện tích khoảng: 15.621 m²; gồm 01 ô đất có ký hiệu: TINC.

* Đất cơ quan, trụ sở có diện tích khoảng: 2.286 m², gồm 01 ô đất có ký hiệu: CC07.

* Đất di tích, tôn giáo: có tổng diện tích khoảng: 11.611 m²; gồm 07 ô đất có ký hiệu: DT01, DT02, DT03,…, DT07.

* Đất đường giao thông: có tổng diện tích khoảng: 198.669 m². Trong đó:

+ Đất đường giao thông đô thị, khu vực có tổng diện tích khoảng: 135.004 m². – Đất đường giao thông phân khu vực, nhóm nhà ở, lối vào nhà có diện tích khoáng: 63.665 m².

* Đất bãi đỗ xe (cấp đơn vị ở) có tổng diện tích khoảng: 17.079 m²; gồm 04 ô đất có ký hiệu: P01, P02, P03, P04.

* Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác có diện tích khoảng: 2.500 m²; gồm 01 ô đất có ký hiệu HTKT.

* Đất An ninh có diện tích khoảng: 1.435 m², gồm 01 ở đất ký hiệu CC10.

* Đất Quốc phòng có diện tích khoảng: 1.488 m²; gồm 01 ô đất kỳ hiệu CC09.

* Đất Hồ, ao, đầm có tổng diện tích khoảng: 143.255 m²; gồm 02 ô đất có kỷ hiệu: MN01, MN02.

Ghi chú :

Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-044 và Phụ lục kèm theo). Các chỉ tiêu về tầng cao, tông diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình). Đối với các công trình văn hóa, thương mại, dịch vụ, trường học các cấp… hình thức, bổ cục kiến trúc công trình chỉ mang tính chất minh họa; đồng thời các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định là tối đa, khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy… Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau đồng thời cần nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 30%. Đối với các công trình nhà ở liền kề: Mật độ xây dựng các lô đất được xác định trên cơ sở diện tích các lô đất điển hình. Mật độ xây dựng cụ thể của từng lô đất sẽ được xác định tại bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng phân lô và trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quiy định hiện hành và được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở liền kề cần đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy, quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị… và được cấp thẩm quyền chấp thuận.

– Quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mời (đất nhà ở liền kềj với quy mô đảm bảo tuân thủ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triên và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà à Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.

– Đối với đất ở làng xóm đô thị hỏa (nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang):

+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyển đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mớ đường quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…).

– Đối với đất công trình di tích – tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Với các khu đất đồ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tảng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực (thực hiện theo dự án riêng), các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm t tập kết t chất thải rắn…

– Ranh giới, diện tích các dự án thành phần sẽ được xác định ở giai đoạn lập dư ân đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở hiện trạng, tỉnh hình thực tế sử dụng đất, ranh giới, diện tích các ô đất quy hoạch sẽ tiếp tục được rà soát, cập nhật cho phù hợp, bảo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:

– Xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực. Kết nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị.

– Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm đấm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thể bố trí sân thể thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị.

– Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư các thôn Xuân Canh, Văn Tình, Lực Canh, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chính trang, bố sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng phủ hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.

+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, năng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trồng, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.

* Thiết kế đô thị: tầm nhìn: Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng

– Đề xuất các trục cảnh quan cho toàn điểm dân cư đô thị trong đó có các điểm nhấn về công trình và cảnh quan nằm trong khu vực nghiên cứu. đề Tại các ngã giao cắt, khu vực có tầm nhìn rộng, điểm nhìn đẹp tạo cảnh quan, xuất các công trình điểm nhấn có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với không gian, hình thức kiến trúc cảnh quan khu vực xung quanh, phù hợp với Quy chuẩn hiện hành.

– Cụm công trình công cộng kết hợp công viên cây xanh – TDTT ở phía Bắc khu vực nghiên cứu được xác định là điểm nhấn chính cho khu vực nghiên cứu, hình thành khu vực trung tâm xã mới có vị trí thuận lợi, có không gian thoáng đãng thu hút được thị giác.

– Điểm nhấn phụ là các khu vực không gian mở, vườn hoa cây xanh được bổ trí xem kẽ trong khu vực dân cư hiện hữu, kết nối hài hòa với các công trình kiến trúc xung quanh.

• Xác định chiều cao xây dựng công trình: Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị GN(A) đã được phê duyệt.

– Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:

+ Chiều cao tối đa đối với các công trình công cộng đơn vị ở 19m (5 tầng).

+ Chiều cao tối đa đối với các công trình trường học khoảng 16m (4 tăng).

+ Chiều cao tối đa đối với các công trình nhà ở liền kề khoảng 18,5m (5 tầng).

+ Chiều cao tối đa đối với các công trình nhà ở hiện có khi cải tạo xây dựng lại khoảng 18,5m (5 tầng). Chiều cao tối đa đối với các công trình trong khu vực công viên, cây xanh khoảng 5m (1 tầng). Chiều cao tối đa đối với công trình trung tâm nghiên cứu, đào tạo khoảng 20m (5 tầng).

+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố. Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

* Đối với các ô đất công cộng; trường học: trường nghiên cứu, đào tạo: Tại khu vực làng xóm hiện có:

+ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi i cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).

+ Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gở phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn….)

+ Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công…

+ Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.

– Tại các khu vực xây mới: + Đối với nhà ở liền kề (thấp tầng): Các công trình từ 1-5 tầng: Cần đảm bảo mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình.

+ Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu ốm, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng, Công ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.

• Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04A) Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vì khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưới ẩm trong công trình. Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gò, chỉ, phảo…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyền phổ. Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở, nhà ở liên kế, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, mặt tiền cửa hàng phải rộng nhất có thể để ngắm được hàng hóa trưng bày, tạo được ấn tượng tốt cho cảnh quan đô thị. Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật. Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức nhẹ nhàng, thanh thoát, hài hòa cảnh quan thiên nhiên. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định. Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:

– Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vật, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoảng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

– Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và xanh.

– Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh… có thể kết hợp với một số mầu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

– Di tích đình, chùa hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.

– Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác

– Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào hoa sát với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.

– Mái: Hệ mái của công trình là một đặc điểm đáng chú ý trong cảnh quan và có đóng góp quan trọng vào đặc trưng kiến trúc của khu vực. Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới. Sử dụng vật liệu xây dựng, chất phủ và màu sắc: Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, phải phù hợp với không gian chung và tỉnh chất sử dụng của công trình…

• Yêu cầu về cây xanh: Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

– Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.

– Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vì khí hậu để đảm bảo năng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

– Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vĩa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

– Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan. Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt. Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:

– Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau.

Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.

– Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn mình như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hướng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

– Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.

– Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, đơn vị tổ chức lập quy hoạch cần xem xét việc tổ chức lập mô hình của đồ án theo nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

* Quy hoạch giao thông: Đường cấp đô thị:

* Đường trục chính đô thị:

– Tuyến đường trục chính đô thị nằm phía Đông Bắc của thôn Xuân Canh có bề rộng mặt cắt ngang B-40m, gồm 6 làn xe chạy rộng 2×11,25m, dải phân cách giữa rộng 3m, hè mỗi bên rộng 2×7,25m (có bố trí làn xe đạp trên vỉa hè).

* Đường liên khu vực:

– Tuyến đường liên khu vực phía Đông Bắc thôn Văn Tĩnh kết nổi lên đê sông Hồng. Đoạn tuyển phía Đông Bắc thôn Văn Tĩnh có bề rộng mặt cắt ngang B-40m. gồm 6 làn xe chạy rộng 2×11,25m, dái phân cách giữa rộng 3m, hè mỗi bên rộng 2×7,25m (có bố trí làn xe đạp trên vỉa hè). Đoạn cuối để kết nổi lên đê sông Hồng, đồ ản đề xuất cầu vượt rộng 16m, phần đường gom hai bên rộng 8m, vỉa hè rộng 4m.

– Tuyến đường để sông Hồng theo Quy hoạch giao thông vận tải thủ đô Hà Nội được phân cấp là đường Liên khu vực, mặt để mở rộng 4 làn xe rộng 15m, đường gom chân để có phần lòng đường 2 làn xe chạy rộng 7m, vỉa hè rộng 3-5m. Đường cấp khu vực:

* Đường chính khu vực:

– Tuyến đường chính khu vực chạy hai bên khu vực cây xanh mặt nước trực Hồ Tây – Cổ Loa có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-30m; bao gồm 4 làn xe chạy rông 2×7,5m, dải phân cách giữa rộng 3m, hè mỗi bên rộng 2x6m. Tuyến đường đê sông Hồng đã được Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội cấp chỉ giới cho Ban Quản lý dự án kẻ cứng hỏa bờ Sông Hồng để thực hiện dự án “Xây dựng đường hành lang chân đê tả sông Hồng”. Tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang B-30m; đường trên đê mở rộng 2 làn xe rộng 7,5m, đường gom chân đê có phần lòng đường 2 làn xe chạy rộng 7,5m, vía hè rộng 5m.

-Tuyến đường đê sông Đuống sẽ được cải tạo, phần mặt để mở rộng về phía trong đề 4 làn xe rộng 15m (riêng đoạn đi qua qua khu vực pháo đài Xuân Canh và đền Cửa Sông sẽ mở rộng đều về 2 phía để tránh cất vào di tích), quy mô mặt cắt ngang khoảng 18,5m.

* Đường Khu vực:

– Tuyến đường khu vực phía Đông thôn Xuân Canh có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-17,5m; bao gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 2x5m. Đường cấp nội bộ: Các tuyến đường phân khu vực được xác định theo quy hoạch phân khu đô thị GN(A) có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-13,5-17,5m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 2x(3-5)m. Các tuyến đường phân khu vực phía Bắc khu đất lập quy hoạch (nằm ngoài ranh giới) được xác định theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trung tâm hội chợ triển

* Đường Phân khu vực: lãm Quốc gia và khu đô thị mới tại các xã Xuân Canh, Đông Hội, Mai Lâm đã được phê duyệt. Các tuyến đường có bề rộng mặt ngang B-13m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2x3m.

* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà: Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cât ngang điển hình B -12-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 3-4m.

– Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, phù hợp với các dự án giản dân, đầu giả đã được phê duyệt trong khu vực, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thánh các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 01 làn xe. Các tuyến đường ngô xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m điều kiện phòng cháy, chữa cháy.

– Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chính trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng. Giao thông công cộng:

– Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chính khu vực trở lên, việc bố trí bến theo dự án riêng phù hợp định hưởng quy hoạch chuyên ngành và quy định hiện hành. Nút giao thông:

– Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.

– Bãi đỗ xe tập trung: Tại đồ án, bố trí 04 bãi đỗ xe với tổng diện tích đất bãi đỗ xe khoảng 17.079m² để đáp ứng yêu cầu đỗ xe theo quy hoạch (Quy mô diện tích và tầng cao theo bảng thống kê chi tiết).

– Bãi đỗ xe công trình:

+ Đối với các ô đất công cộng đơn vị & CC01, CC02,.., CC11 Nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.

* Chỉ giới đường đỏ:

– Định vị mạng lưới đường từ các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên.

-Cập nhật hồ sơ Chỉ giới đường đó tại các đồ án quy hoạch chỉ tiết, dự án đã được phê duyệt; chỉ giới đường đó các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực; đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đó đã xác định trong các hồ sơ,

– Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tim đường, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ.

– Chỉ giới xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn và tham khảo bản vẽ quy hoạch sử dụng đất.

– Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.

* Chuẩn bị kỹ thuật :

– Đối với khu vực cải tạo:

+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.

Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), đối với khu vực cao độ nền hiện trạng thấp cần được tôn nền.

– Đối với khu đất xây dựng mới:

+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.

+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế 120,004, phù hợp với phân lưu thoát nước – và quy hoạch sử dụng đất. Phân chia lưu vực thoát nước: khu đất quy hoạch được phân chia thành 3 lưu vực thoát nước chính như sau:

+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực dân cư thôn Xuân Canh và khu đất nông nghiệp phía Tây trục mặt nước, diện tích khoảng 34,07ha, thiết kế hệ thống thoát nước tự chảy, hướng thoát về hệ thống cống xây dựng dọc tuyến đường quy hoạch B-40m phía Tây Nam trục mặt nước rồi thoát tự chảy ra sông Hà Bắc.

+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực dân cư thôn Văn Tình và cụm trường học các cấp, diện tích khoảng 31,87ha, hướng thoát về hệ thống cống dự kiến xây dựng đọc tuyến đường quy hoạch B-40m phía Đông Bắc trục mặt nước thoát ra sông Hà Bắc thông qua trạm bơm dự kiến bỏ trí phía Đông Nam thôn Xuân Trạch.

+ Lưu vực 3: Bao gồm khu vực dân cư thôn Lực Canh và khu vực các đơn vị hành chính: Trụ sở công an, UBND xã, BCD quân sự, diện tích khoảng 3,29ha, hướng thoát về hệ thống cổng xây dựng dọc tuyến đường Trường Sa. – Cao độ san nền:

+ Hướng dốc nền khu đất đối với khu đã xây dựng cơ bản theo hướng dốc nền hiện trạng; khu xây dựng mới sẽ được san nền ra phía các tuyến đường quy hoạch.

+ Cao độ tìm đường tại các ngà giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã không chế, quy hoạch mạng lưới công thoát nước mặt, đảm bảo độ sâu chôn công

+ Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = 0,1-0,2m. Độ dốc nền thiết kế i 20,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.

– Đối với tuyến đê sông Đuống và đê sông Hồng trong khu vực nghiên cứu sẽ được mở rộng mặt đê về phía đồng kết hợp đường giao thông, cao độ mặt để mở rộng cơ bản bám sát cao độ mặt đề hiện có.

+ Cao độ san nền khu đất: Hmax 9,50m, Hmin 8,30m.

– Mạng lưới đường cống: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại công, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nối với mạng công cấp 2 của khu vực.

* Cấp nước :

* Nguồn cấp: Tuân thù định hướng đã xác định trong phân khu đô thị GNA, nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN mặt sông Đuống và NMN Bắc Thăng Long.

* Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:

– Mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn:

+ Ông cấp nước Ø400mm trên đường quy hoạch có mặt cắt ngang B-40m trong khu vực lập quy hoạch (đã xác định trong phân khu đô thị GNA).

– Mạng lưới ống cấp nước phân phối:

+ Giữ nguyên các tuyến ống cấp nước Ø100mm Ø200mm trên các tuyến đường chính trong khu vực lập quy hoạch theo phân khu đô thị GNA.

+ Cập nhật giữ lại một số tuyến ống cấp nước hiện trạng Ø100mm-10250mm trên các trục đường chính trong khu vực dân cư hiện có phù hợp quy hoạch.

+ Thiết kế bổ sung tuyên ống phân phối có đường kính ở 100mm trên một số tuyến đường chính, để bổ sung nguồn nước và đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực nghiên cứu.

– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (5090mm):

+ Giữ lại phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch.

+ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, dọc theo các – tuyến ngô, đấu nổi trực tiếp với các  tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.

– Các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) được giữ lại sử dụng. khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.

* Cấp nước chữa cháy:

– Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính 0100mm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.

– Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.

– Nghiên cứu bố trí hỗ thu nước cứu hoả tại hồ nước cảnh quan trong ô đất cây xanh để tăng cường nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí, quy mô hồ thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

– Hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng. Nước thải khu vực được thoát vào cống thoát nước chung, sau đó qua hệ thống giếng tách đưa vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi về trạm xử lý nước thải tập trung đã xác định tại quy hoạch phân khu GN(A).

– Trước mắt, nước thải khu vực lập quy hoạch và khu vực dân cư thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh được đưa về trạm xử lý nước thải cục bộ đặt tại vị trí trạm bơm nước thải GNA4 đã xác định trong phân khu GN(A) (đặt tại ô đất cây xanh có kí hiệu CXNN). Giai đoạn sau, khi hệ thống thoát nước thải Thành phố được hoàn thiện cần xem xét phối hợp để đưa ra giải pháp phù hợp cho khu vực (có thể giữ lại trạm xử lý nước thải cục bộ để phục vụ nhu cầu xử lý nước thải lâu dài cho khu vực điểm dân cư thôn Xuân Canh, Xuân Trạch, Văn Tỉnh và Lực Canh hoặc chuyển đổi thành trạm bơm đưa nước thải về trạm xử lý nước thải GNA). Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần xem xét nhu cầu thoát nước theo giai đoạn để đầu tư xây dựng trạm bơm thoát nước hoặc trạm xử lý nước thải cục bộ cho phù hợp điều kiện thực tế. – Cao độ cống thoát nước thải các tuyến cổng chính được xác định trên cơ sở cao độ nền khu quy hoạch và điểm tách nước thải trong khu vực lập quy hoạch.

– Khu vực cụm dân cư (LX23, LX24, LX25) và các công trình có kí hiệu NT01, CC11, sử dụng hệ thống thoát nước chung thay thế tuyến cống thoát nước riêng D300mm (đã xác định trong phân khu đô thị GNA) ở phía Tây khu quy hoạch.

– Bổ sung tuyến cống bao thoát nước D300mm dọc theo tuyến đường bạo quanh khu vực làng xóm khu vực phía Tây Nam trục Hồ Tây – Cổ Loa để thu gom nước thải của khu vực.

-Vệ sinh môi trường:

+ Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại tại nguồn theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định. Các khu vực nghĩa trang hiện có trong khu vực nghiên cứu sẽ được đi chuyển về nghĩa trang tập trung của Thành phố theo quy định. Trong giai đoạn trước mắt khi chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống nghĩa trang tập trung, khu vực nghĩa trang hiện có trong khu quy hoạch sẽ ngừng hung táng, cải tạo chính trang, trồng cây xanh trong và ngoài nghĩa trang để hạn chế ảnh hướng đến cảnh quan, môi trường xung quanh, tiến tới di 1 chuyến về nghĩa trang tập trung theo quy hoạch. Nhu cầu an tảng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung theo quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.

* Cấp Điện:

– Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được cấp điện tử trạm biến áp 110/22KV Đông Hội, công suất dự kiến 3x63MVA thông qua các tuyến cáp trục 22kV đọc các tuyến đường giao thông quy hoạch ở xung quanh và bên trong khu đất. Trước mắt, khi trạm biến áp 110/22kV Đông Hội chưa được xây dựng, khu đất lập quy hoạch tiếp tục được cấp nguồn từ trạm biến áp 110/22kV 1.41 Mai Lâm hiện có. – Mạng lưới đường dây và Trạm biến áp:

* Mạng trung thế 22kV: Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN(A), thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tỉa đấu nối tới các trạm biến áp 22/0.4kV

– Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV, Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22KV. Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tài từ 55% 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cổ

– Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Đối với các tuyến điện 22kV hiện có trong khu đất lập quy hoạch, đồ án để xuất di chuyển, hạ ngầm tại vị trí các tuyến 22KV quy hoạch được thể hiện trên mặt bằng để thuận tiện quản lý và vận hành. Trước mắt đối với tuyến đi nổi, cần đảm bảo hành lang an toàn tuyến điện theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ về việc quy định chỉ tiết thí hành luật điện lực về an toàn điện.

* Trạm biến áp 22/0,4kV: – Các trạm biến áp hiện có là trạm Xuân Trạch 1, trạm Xuân Canh, trạm Xuân

Canh 2, trạm Văn Tỉnh được đề xuất nâng cấp, cải tạo để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải, trạm Lực Canh 3 và trạm Văn Tình 2 tiếp tục được sử dụng. Các trạm biến áp hiện có được dịch chuyển vào các khu cây xanh, vía hè để phù hợp với quy hoạch giao thông mới.

– Xây dựng mới 8 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu đất lập quy hoạch. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức. Các gam máy biến áp: 150kVA, 250kVA, 320kVA, 400kVA, 560kVA, và 1250kVA. – Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới ≤ 300m.

– Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.

* Mạng hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thể khu vực xuất các tuyến hạ thể đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bỏ ông đới với đường có bề rộng hè B54m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề rộng hè B>4m.

– Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.

– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.

* Mạng hạ Mạng thể chiếu sáng đèn đường.

– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp phân phối trong khu đất lập quy hoạch.

– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.

– Dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên các tuyến đường có bề rộng lòng đường B-10,5m, còn lại bố trí chiếu sáng một bên.

– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin….. về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường

– Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường đạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng.

* Thông tin liên lạc: Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu GN(A), khu đất lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh GN(A) (dự kiến: 55.000 thuê bao).

– Thiết kế đến tủ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tỉn hiệu đến các tù cáp thuê bao.

– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.

– Các từ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV..

– Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyển khác (cáp truyền hình, internet…) được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật…), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.

* Đánh giá môi trường chiến lược:

– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.

– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 và các quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm. Quy hoạch không gian ngắm chỉ có tỉnh minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không giản xây dựng ngầm đô thị.

– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phái tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngắm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. d) Phân kỳ đầu tư: Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bố các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tính đồng bộ, tránh chồng chéo, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện dự án. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải) khu vực xây mới và khu vực đã xây dựng. Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dụng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):

-Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (văn hóa, trường trung học cơ sở,…)

– Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại….. Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

 

error: Content is protected !!