Bản đồ quy hoạch tổ dân phố Đường Nhạn ( thôn Đường Nhạn), xã Xuân Nộn (phường Xuân Nộn). Kiểm tra chi tiết quy hoạch 1/500 Đông Anh
Quyết định số 15499/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 quy hoạch 1/500 thôn Đường Nhạn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh
Tải bản đồ quy hoạch autocad Đường Nhạn, Xuân Nộn, Đông Anh
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đường Nhạn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
1. Đồ án quy hoạch 1/500 Đường Nhạn, Xuân Nộn
Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đường Nhạn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a. Vị trí:
Khu vực nghiên cứu thuộc địa giới hành chính xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi, ranh giới:
Phía Bắc giáp với khu vực cây xanh nông nghiệp, khu vực đất quân sự (trường bắn huyện Đông Anh) và Trung tâm giáo dục hướng nghiệp.
- Phía Nam giáp với khu vực đất nông nghiệp thôn Đình Trung. – Phía Đông giáp với khu vực đất nông nghiệp và đất cây xanh thành phố.
- Phía Tây giáp đường khu công viên hồ điều hòa, khu đất quân sự và đất nông nghiệp hiện có.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Diện tích: khoảng 350.355m2 (~35,04 ha).
- Quy mô dân số: khoảng 2.602 người.
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:
- Tuân thủ các định hướng chính của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và định hướng Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
- Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được duyệt.
- Bổ sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.
- Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của địa phương, phú hợp với định hướng chung. – Đối với các khu vực cái tạo, chỉnh trang (trong các khu vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt bằng đảm bảo an sinh xã hội.
- Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
- Kết nối đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật với khu vực.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.
Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có (cải tạo chỉnh trang), đất nhóm nhà ở xây dựng mới, đất công trình di tích – tôn giáo, đất bãi đỗ xe, đất đường giao thông…
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 Xuân Nộn:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Khu vực nghiên cứu của đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đường Nhạn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh có tổng diện tích khoảng 350.355m², quy mô dân số khoảng 2.602 người, gồm các chức năng cụ thể như sau:
- Đất đường giao thông đô thị: Có tổng diện tích khoảng 31.131m² chiếm 8,89% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường phân khu vực trở lên.
- Đất cây xanh đô thị: Co chức năng là đất sinh thái nông nghiệp công nghệ cao cấp đô thị có tổng diện tích khoảng 15.304m² chiếm 4,37% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất đơn vị ở: Có tổng diện tích khoảng 279.781m² chiếm 79,86% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các loại đất:
- Đất công cộng (ký hiệu CC): Là các công trình dịch vụ – công cộng cấp đơn vị ở, có tổng diện tích khoảng 8.081m² chiếm 2,31% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 02 ô đất. Trong đó:
- Ô đất ký hiệu CC-01: có diện tích khoảng 2.330m² chiếm tỷ lệ 0,67% là công khu vực trong tương lai.
- Ô đất ký hiệu CC-02: có diện tích khoảng 5.751m² chiếm tỷ lệ 1,64% là công trinh dịch vụ – thương mại.
- Đất cây xanh, mặt nước (ký hiệu CX): Có tổng diện tích khoảng 11.270m² chiếm 3,22% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 03 ô đất: CX1, CX2 và CX3 (trong đó: ô đất CX1 là khu vực sân bóng Đường Nhạn hiện có).
- Đất nhóm nhà ở:
Đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang), (ký hiệu LX): Có diện tích khoảng 172.103m² (bao gồm đất sân vườn) chiếm khoảng 49,12% diện tích nghiên cứu bao gồm 44 ô đất. Đây là khu vực nhóm ở hiện hữu thực hiện cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch.
Đất nhà liên kế (ký hiệu LK): Có diện tích khoảng 4.428m² chiếm khoảng 1,26% diện tích nghiên cứu bao gồm 05 ô đất, chủ yếu là nhà ở kiểu dạng nhà lô phố:
- Đường giao thông: Có diện tích khoảng 47.087m².
- Đường đơn vị ở bao gồm các đường cấp phân khu vực trở xuống có tổng diện tích 30.530m².
- Bãi đỗ xe tập trung có diện tích 6.282m² chiếm 1,79% diện tích nghiên cứu.
Đất tôn giáo, di tích (ký hiệu DT): Có diện tích khoảng 19.190m² chiếm khoảng 5,48% diện tích nghiên cứu, là công trình chùa Rừng (đã được xếp hạng di tích) và đền Thiện của thôn Đường Nhạn sẽ được bảo tồn, tôn tạo, theo quy hoạch (thực hiện theo dự án riêng).
Ghi chú: Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
- Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trong phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bê tông hóa” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ý kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyến giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.
+ Trong chức năng đất dân cư hiện có bao gồm đất vườn liền kề, đường vào nhà, đất công (nếu có). Đề nghị chính quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…) hoặc tái định cư tại chỗ phục vụ cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu.
– Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trị, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thẩm quyền quyết định.
– Nhà ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định.
-Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
-Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài > 100m theo quy định). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
*Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
Khu vực thôn Đường Nhạn có cấu trúc đặc trưng dạng xương cá với các trục chính là đường bao thôn. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, mật độ xây dựng cao được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
-Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sản vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
-Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh tạo thánh liên kết đặc rỗng, đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan chính và ở khu vực trung tâm.
-Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt
cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vì mở đường quy hoạch và không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Thành phố được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thửa theo quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
*Thiết kế đô thị:
-Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:
+ Tổ dân phố Đường Nhạn (Thôn Đường Nhạn) có cấu trúc ô cỡ với các tuyến đường trục chính vuông góc từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây từ đó có các tuyến nhánh vuông góc vào các cụm dân cư. Trong thôn có chùa Rừng được xếp hạng di tích Quốc gia nằm ở phía Bắc của thôn, ngoài ra còn có đền Thiện nằm ở phía Nam cùng với cây đa cổ thụ, đây là các cụm công trình đi tích văn hóa lịch sử đã có từ lâu, gắn kết với khu vực cây xanh, mặt nước hiện trạng của thôn Đường Nhạn. Đây là nhưng công trình có giá trị văn hóa cao, mang đặc trưng của kiến trúc truyền thống, do đó cần được bảo tồn và gìn giữ.
+ Là khu vực làng xóm lâu đời đang chuyển mình trong quá trình đô thị hóa với những đặc trưng kiến trúc riêng có, gắn với các công trình di tích tôn giáo, tín ngưỡng có giá trị.
+ Các công trình kiến trúc mới tự phát xen cái trong các khu làng xóm cũ mang hình ảnh thiếu đồng bộ, lộn xộn về độ cao các tầng, khống chế tầng cao, cốt nền, mái đua, ô văng, hình thái kiến trúc…
+ Bao quanh khu vực ở làng xóm hiện hữu phần lớn là cảnh quan nông nghiệp trong tương lai sẽ được chuyển đổi thành các công trình công công, nhà ở, công viên cây xanh đáp ứng sự phát triển của đô thị.
– Các nguyên tắc thiết kế đô thị:
+ Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thị GN(C) tỷ lệ 1/5.000.
+ Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
+ Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt. + Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan.
Xác định chiều cao xây dựng công trình:
– Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị GN(C) đã được phê duyệt.
– Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:
+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 3 tầng.
+ Các công trình nhà văn hóa, thương mại dịch vụ: 1 + 2 tầng.
+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
Đối với khu vực làng xóm đô thị hóa (cải tạo chính trang):
– Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
– Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, , ốp tường, màu sơn…)
– Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công…
– Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.
Công trình công cộng:
– Đối với các khu vực đã xây dựng:
– Khi đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới cần đảm bảo khoảng lùi theo quy định để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phố.
+ Đối với những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức, kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.
– Đối với các khu vực xây mới:
Các công trình từ 1-3 tầng: Cần đảm bảo mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo điện tích bãi đỗ xe cho từng công trình.
Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
– Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04B)
– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưới ẩm trong công trình.
– Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
– Đối với công trình cao tầng: Đối với công trình có chức năng hỗn hợp phần lớn được tổ chức theo dạng hợp khối, phần khối đế sẽ được sử dụng vào các mục đích công cộng, bên trên khối tháp sẽ là các chức năng như văn phòng, để xe, nhà ở… Các công trình này sử dụng các hình thức kiến trúc hiện đại, có những nét độc đáo riêng tạo ra nét đặc trưng cho đô thị.
– Đối với các công trình nhà ở thấp tầng: hình thức kiến trúc được sử dụng cần hiện đại kết hợp với kiến trúc truyền thống đảm bảo đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liền kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, khuyến khích khai thác hết bề rộng mặt tiền để trưng bày sản phẩm, hàng hóa tạo không gian động, thu hút.
– Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
– Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo hình thức công trình nhà mai dốc, có tỷ lệ hải hòa đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản phản ánh đặc trưng tính chất công trình, đảm thông khí và chiếu sáng tự nhiên tốt.
– Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái.
– Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh… có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với định hướng sinh thái.
– Đình, chùa, văn chỉ, đến cải tạo, xây mới phải có hình thức, phong cách kiến trúc, vật liệu, mầu sắc… mang nét đặc trưng truyền thống gắn với lịch sử, thời kỳ hình thành. Di tích đã xếp hạng hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.
– Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có kích thước, tỷ lệ phù hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác
– Yêu cầu về cây xanh:
Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh tập trung, nằm phân tân trong khu vực nghiên cứu, đây là khu vực có thể kết hợp các hoạt động vui chơi, tổ chức các tuyến đạo bộ cảnh quan.
Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyển, điểm, diện.
Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo … đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.
Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vì khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vĩa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; Cây thân đẹp, dáng đẹp; Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi; Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cảnh vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; Không gây hấp dẫn côn trùng có hại, Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu hoặc độc hại; Có bố cục phù hợp với quy hoạch chỉ tiết được duyệt. Trước khi trồng cây cần khảo sát các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nổi liên quan, đảm bảo hành lang an toàn kỹ thuật công trình; Tuân theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của UBND Thành phố và quy định có liên quan.
Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình một cách hợp lý, tạo nên sự hài hoà, vừa có tính tương phản vừa có tính tương đồng, đảm bảo tính tự nhiên.
Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bở tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình tròn đường kính tối thiểu 1,2m, hình vuông tối thiểu 1,2m x 1,2m. Chủng loại cây và hình thái lỗ trống phái đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. – Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.
Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng
cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập mô hình của đồ án phù hợp nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tir số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Giao thông:
– Đường cấp khu vực:
+ Đoạn tuyến đường khu vực phía Đông thôn Đường Nhạn lên đê sông Cà Lồ có quy mô mặt cắt ngang B=17-19,5m bao gồm 2 làn xe rộng 7m; via hè mỗi bên rộng 5m và 5+7,5m.
+ Đoạn tuyến đường từ ngã ba chợ Kim đến nhà hỏa táng Đông Anh (có phương Đông Bắc – Tây Nam) và đoạn tuyến đường trục chính thôn Đường Nhạn (có phương Tây Bắc – Đông Nam) có bề rộng mặt cắt ngang B-13m, B=17m bao gồm 2 làn xe rộng 7m; vỉa hè mỗi bên rộng 3m, 5m.
+ Đường vào Trường bắn huyện Đông Anh có bề rộng mặt cắt ngang B=14m gồm 2 làn xe rộng 7m; via hè mỗi bên rộng 4m.
– Đường cấp nội bộ:
+ Các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B=15m bao gồm 2 làn xe
rộng 7m; vĩa hè mỗi bên rộng 4m.
+ Các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B=13m bao gồm 2 làn xe rộng 7m; via hè mỗi bên rộng 3m.
+ Các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B=11m bao gồm 2 làn xe rộng 7m; vỉa hè mỗi bên rộng 2m.
+ Đường nhóm nhà ở, vào nhà: Đối với khu vực làng xóm hiện có: cải tạo, nâng cấp các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng B=10m, B=12m bao gồm 2 làn xe rộng 6m; via hè mỗi bên rộng từ 2m, 3m. Cải tạo, mở rộng các tuyến ngõ dân sinh hiện có đảm bảo bề rộng 7,5 gồm 1 làn xe rộng 3,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 2m đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường.
Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể tiếp cận vào nhà.
– Giao thông công cộng: Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường khu vực theo nguyên tắc không bố trí trước khi vào nút, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao (vị trí cụ thể sẽ được xác định theo quy hoạch chuyên ngành và dự án, đề án riêng).
– Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu vực quy hoạch được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
– Giao thông tĩnh:
+ Bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích là 6.282m2 đảm bảo quy mô diện tích theo yêu cầu (cho phép áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ của bãi đỗ xe).
+Đối với đất công trình công cộng đơn vị ở, trường học, cơ quan, … phải tự đảm bảo chỗ đỗ xe bản thân.
– Các chỉ tiêu đạt được:
+Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch: 350.355 m2 (100%).
+Tỷ trọng đất giao thông (không bao gồm giao thông tỉnh) tính đến đường phân khu vực: 61.661 m2 (18%).
+Mật độ mạng lưới đường tính đến đường phân khu vực: 12,2 km/km2.
+Chỉ giới đường đó, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
+Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình, các yếu tố kỹ thuật kết hợp nội suy.
+Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan, chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo chiều cao công trình, bề rộng đường tiếp giáp và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy phạm chuyên ngành.
* Chuẩn bị kỹ thuật:
-San nền:
+ Đối với khu vực đất ở hiện có: Bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đâm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất xung quanh.
+ Đối với khu đất xây dựng mới:
++ Cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước tính toán kênh Xuân Nộn Hmn=9,05m, cao độ mực nước tính toán tại Trạm bơm tiêu 19/5 Hmn 4,5m và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống tối thiểu cho phép; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.
++ Cao độ nến các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật, cấu tạo mặt cắt ngang tuyến đường, độ dốc nền thiết kế i≥ 0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
+Cao độ nền lớn nhất Hmax=10,4m; cao độ nền nhỏ nhất Hmin=10,0m.
-Thoát nước mặt:
+ Khu đất lập quy hoạch được phân chia thành 3 lưu vực thoát nước chính:
++ Lưu vực 1: Diện tích khoảng 1,0ha, hướng thoát nước về tuyến đường Vành đai 3 giáp phía Đông Bắc sau đó thoát ra kênh Đào,
++ Lưu vực 2: Diện tích khoảng 15,2ha, hướng thoát nước nước tự chảy vào hệ thống kênh mương thủy lợi xuống phía Đông Nam rồi qua kênh tiêu 19/5 thoát ra sông Cà Lồ. Đối với phần diện tích mặt nước thủy lợi hiện trạng liên thông với kênh tiêu 19/5