5/5 - (1 vote)

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Đông Anh khu vực dân cư các thôn: Du Nội, Du Ngoại, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

1. Tên đồ án: Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn: Du Nội, Du Ngoại, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:

a) Vị trí:

– Khu vực nghiên cứu năm trong địa giới hành chính xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N9, tỷ lệ 1/5000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.

b) Phạm vi, ranh giới:

– Phía Bắc và Đông Bắc một phần giáp đường Thiên Đức có bề rộng mặt cắt B=50m, một phần giáp sông Thiên Đức và cây xanh ven sông. – Phía Tây giáp các ô đất quy hoạch có chức năng công cộng đơn vị ở, trường học và nhóm nhà xây dựng mới.

– Phía Nam giáp đê sông Đuống. c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 286.724 m2 (=28,67 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 3.300 người, (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chỉ tiết),

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:

Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N9 đã được phê duyệt: Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn nguyên vẹn cấu trúc không gian làng truyền thống.

– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để đấu giá phục vụ mục đích giản dân tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương. Quy hoạch, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống .

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, năng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hải hỏa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.

b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chỉnh trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất đơn vị ở (bao gồm đất công cộng đơn vị ở, đất nhóm nhà ở hiện có, đất nhóm nhà xây dựng mới, bãi đỗ xe tập trung), đất di tích tôn giáo tín ngưỡng và đất đường giao thông.

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:

a) Quy hoạch sử dụng đất.

Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 286,724m², với quy mô dân số khoảng 3,300 người. Gồm các chức năng cụ thể như sau:

– Đất đường giao thông (tính từ đường cấp khu vực trở lên) có tổng diện tích khoảng 37,864m² chiếm 13,21% tổng diện tích đất nghiên cứu. – Đất đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 205.657m² chiếm 71,73% tổng diện tích đất nghiên cứu, bao gồm:

+ Đất công cộng đơn vị ở: ký hiệu CC có diện tích khoảng 16.062m² chiếm 5,60% tổng diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 06 lô đất ký hiệu lần lượt là CCI, CC2, CC3, CC4, CCS, CC6.

+ Đất cây xanh đơn vị ở: kỳ hiệu CX, có diện tích khoảng 8.838m² chiếm 3,08% tổng diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 05 lô đất kỳ hiệu lần lượt là CX1, CX2, CX3, CX4, CX5,

+ Đất nhà trẻ, mẫu giáo: ký hiệu NT, có diện tích khoảng 1.538m² chiếm 0,54% tổng diện tích đất nghiên cứu.

+ Đất ở liền kề: ký hiệu LK, có tổng diện tích khoảng 13.302m² chiếm 4,64% tổng diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 09 lô đất ký hiệu lần lượt là LK1, LK2, LK3, LK4, LK5, LK6, LK7, LK8, LK9.

+ Đất ở làng xóm (nhóm nhà ở hiện có): ký hiệu LX, có tổng diện tích khoảng 125.075m² chiếm 43,62% tổng diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 39 lô đất ký hiệu lần lượt là LX1, LX2, LX3, LX4, LX5, LX6, LX7, LX8, LX9, LX10, LX11, LX12, LX13, LX14, LX15…, LX39.

+ Đất đường nhóm nhà ở có diện tích khoảng 38.024m² chiếm 13,26% tổng diện tích đất nghiên cứu.

+ Đất đường cấp nội bộ, bãi đỗ xe: có diện tích khoảng 19.397m² chiếm 6,77% tổng diện tích đất nghiên cứu, trong đó bao gồm đường phân khu vực có diện tích khoảng 16.579m² chiếm 5,78% tổng diện tích đất nghiên cứu; đất bãi đỗ xe tập trung (ký hiệu P1, P2) có diện tích khoảng 2.818m² chiếm 0,98% tổng diện tích đất nghiên cửu.

– Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng: có diện tích khoảng 4.670m² chiếm 1,63% tổng diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 02 lô đất DTI (Đình Du Nội), DT2 (Chúa Phúc Lâm).

– Đất cây xanh cách lyỵ: ký hiệu CL, có diện tích khoảng 2.379m² chiếm 0,83% tổng diện tích đất nghiên cứu.

– Đất bãi đỗ xe đối ngoại: (ký hiệu HTKT) có diện tích khoảng 19.575m² chiếm 6,83% tổng diện tích đất nghiên cứu.

Ghi chú:

– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bàn đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04).

– Hình dáng các công trình mang tỉnh minh họa, thể hiện ý đồ tổ chức không gian toàn tuyến và đồ ăn. Quá trình triển khai dự án có thể nghiên cứu cụ thể giải pháp tổ chức quy hoạch tổng mặt bằng công trình trong các ô đất, đảm bảo tuân thủ các quy định về chức năng sử dụng đất, dân số, mật độ xây dựng, tảng cao tại đồ ăn quy hoạch chi tiết được duyệt. Trường hợp điều chỉnh chức năng sử dụng hoặc thay đổi các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khống chế, phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch chi tiết và được cấp có thẩm quyền chấp thuận

– Đối với các công trình công cộng, bao gồm cả công trình văn hóa, trường mẫu giảo… khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy…

– Đối với khu vực đất ở hiện có:

+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cản tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mặt độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Một độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ở đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch, vị trị, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác xử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…

– Khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần bảo cảo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

– Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới (nếu có), quy mô cần đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội và các quy định hiện hành..

– Đối với đất đi tích, tôn giáo tín ngưỡng được xếp hạng, cần thực hiện theo Luật di sản và các quy định về công trình di tích. – Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực. Phương án xây dựng các bãi xe nhiều tầng sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, một độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, Bồ trì kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rần – Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực. đô thị:

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế :

Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:

* Hai thôn Du Nội, Du Ngoại là một trong những thôn có từ lâu đời của xã Mai Lâm. Với đặc điểm cấu trúc không gian làng theo mạng lưới ở bàn cờ, hệ thống các công trình di tích, tôn giáo gắn kết ao hồ hiện có tạo các không gian mở lớn. Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất ở làng xóm hiện có, dân cư sống tập trung thành cụm, mật độ không quá cao được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

– Xây dựng các mạng lưới đường giao thông phù hợp định hướng quy hoạch phân khu đô thị N9 đã được duyệt, đảm bảo sự kết nối với các khu vực lân cận và Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.

– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hưởng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.

– Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rồng phù hợp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.

* Thiết kế đô thị:

– Các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:

+ Là các công trình có vị trí thuận lợi cho các hướng nhìn từ nhiều phía, không gian mở trước mặt lớn, chiều cao hoặc quy mô vượt trội so với các công trình lân cận.

+ Vị trí: công trình chức năng công cộng (chợ Mai Lâm) tầng cao 5 tầng.

– Chiều cao xây dựng công trình:

+ Khu vực nghiên cứu chủ yếu là thấp tầng từ 3-5 tầng.

– Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hải hỏa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị N9 đã được phê duyệt. Chiều cao các tầng nhà, các bộ phận của công trình (mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công) và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, phào, chỉ …). đảm bảo thống nhất đối với từng công trình, cụm công trình, dây nhà

– Khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

+ Đối với các đây nhà ở liền kề thấp tầng khuyến khích khoảng lùi tối thiểu 2,4m so với chỉ giới đường đó, Công trình nhà trẻ mẫu giáo: thiết kế vịnh đỗ xe trước cổng ra vào theo quy chuẩn xây dựng, đảm bảo giao thông lưu thông thuận lợi và an toàn, khoảng lùi công trình đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về thiết kế trường học, nhà trẻ.

+ Khuyến khích tạo khoảng lùi lớn hơn, bố trí cây xanh, các điểm đỗ xe tạm thời, tạo không gian mở, tiểu cảnh tôn thêm vẻ đẹp cho công trình. Hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:

+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ vàng đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải lệ có hình khối đơn giản, thoảng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hưởng kiến trúc hậu hiện đại và xanh.

+ Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh… có thể kết hợp với một số mầu trắm cho công trình. Lưu ý, thiết kể công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

+ Đình, nhà thờ, văn chỉ, đền làm mới phải mang có hình khối, phong cách kiến trúc, sử dụng vật liệu, mầu sắc… chúa Việt truyền thống. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cái tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.

+ Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác.

+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.

+ Mái: nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.

– Sử dụng vật liệu xây dựng, chất phủ và màu sắc:

+ Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.

+ Đối với các công trình điểm nhấn và các công trình đặc thù có chức năng công cộng, nhà ở cao tầng, trường học có thể sử dụng các gam màu mạnh nhằm tạo được sức hút, cũng như sự sinh động về màu sắc cho đô thị.

+ Độ vươn ra của các chỉ tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phảo…) phải đảm bảo tỉnh thống nhất, không được vượt quả ranh giới ở đất, nghiên cứu về mối tương quan, độ vươn ra với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực.

+ Các phương pháp xử lý được khuyến khích: Tường với chất phủ bằng vữa, vật liệu ốp tự nhiên, sơn với với các gam màu sáng hoặc trung tính hoặc khung nhôm kính chịu lực tốt. Kết cấu mái sử dụng BTCT hoặc vật liệu nhẹ. Cửa sổ, cửa đi sử dụng vật liệu của khung thép (nên sử dụng gam màu tối, lạnh), Ban công dùng lan can sắt có thể được sơn cùng với máu khung cửa hoặc cảnh của và đảm bảo chiều cao an toàn quy định. Sử dụng vật liệu, màu sắc mới, thân thiện với môi trường.

– Hệ thống cây xanh:

+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thông với nhiều dạng phong phú: tuyển, điểm, diện.

+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi đạo…. đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vì khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

+ Cây xanh đường phố:

• Sử dụng cây xanh đúng chủng loại cây xanh theo quy định, đảm bảo yêu cầu về môi trường và cảnh quan, phù hợp với mặt cắt hè đường và điều kiện khí hậu của khu vực.

• Khuyến khích trồng dài cây xanh phân chia giữa via hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế n chế sử dụng vật tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.

• Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các – tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km

• Cây xanh được trồng cách các góc phố từ 5m – 8m tỉnh từ điểm lề đường giao nhau gần nhất phù hợp theo góc vát và bản kinh theo bỏ via, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn và an toàn giao thông.

• Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m – 3m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga Im – 2m.

• Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m-2m.

• Hệ thống cây xanh cần thực hiện theo tiêu chuẩn và tiêu chí kỹ thuật mới.

– Các tiện ích đô thị: nhà vệ sinh công cộng, ghế đá, thùng rác, bồn hoa, đèn cảnh quan, biển báo,… cần bố trí hợp lý, thuận tiện cho người sử dụng, đảm bảo tính thẩm mỹ, kết hợp hài hòa với công trình chủ thể và không gian cảnh quan xung quanh.

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

* Quy hoạch giao thông:

– Đường cấp đô thị: Đường Liên khu vực:

+ Tuyền đường liên khu vực phía Bắc khu quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang diễn hình B-50m; bao gồm lòng đương 8 làn xe 2 chiều rộng 2x15m; hè đường mỗi bên rộng 8m; dải phân cách giữa rộng 3m; dải phân cách bên rộng 2×0,5m.

+ Tuyến đường liên khu vực tận dụng đường đẻ Quốc lộ 3 hiện có, đoạn đường được tổ chức chênh cốt giữa hai hướng dòng xe chạy có bề rộng mặt cắt ngang điển hình rộng 42,75m, gồm lòng đường xe chạy rộng từ 10,5-11,25m; Taluy chênh cốt giữa 2 dòng xe rộng từ 6,5-8m; làn đường gom phía khu dân cư rộng 7m; dải phân cách bên rộng 1m; hè đường rộng từ 3-6m.

– Đường cấp khu vực: Đường Chỉnh khu vực:

+ Tuyến đường chính khu vực có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-25m; bao gồm 04 làn xe chạy rộng 14m, hè mỗi bên rộng 2x5m; giải phân cách giữa rộng 1m. Đường Khu vực:

+ Tuyến đường khu vực có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-17m; bao gồm lòng đường rộng 7-7,5m; hè mỗi bên rộng 4,75-5m.

+ Tuyến đường khu vực có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-13,5m; bao gồm lòng đường 7,5m; hè giáp khu vực dân cư rộng 5m, lề giáp khu vực chân để rộng 1m.

– Đường cấp nội bộ: Đường phân khu vực:

+ Để đảm bảo khả thi, hạn chế khó khăn trong giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án và ý kiến góp ý của cộng đồng dân cư: điều chỉnh mặt cắt ngang đồng thời hạ cấp 03 đoạn tuyến đường khu vực qua trung tâm khu dân cư hiện hữu thành đường cấp Phân khu vực, vẫn đảm bảo tỷ trọng đất giao thông và mặt độ mạng lưới đường theo quy chuẩn hiện hành. Các tuyến đường phân khu vực có bề rộng mặt cắt ngang. điển hình B-13-13,5m, bao gồm 2 làn xe rộng 7-7,5m; hè mỗi bên rộng từ 2,75-3m. Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:

+ Tuyến đường nhóm nhà ở có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-7,5-12m; bao gồm lòng đường rộng 6m; hè mỗi bên rộng 3m.

+ Tại khu vực làng xóm hiện hữu, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe. Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cái tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m. Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.

– Giao thông công cộng: Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực theo nguyên tắc bố trí trạm theo quy hoạch chuyên ngành và quy định hiện hành.

– Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực, Giao thông tỉnh:

+ Trong ranh giới Đồ ăn bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung có tổng diện tích: 2.818m².

+ Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định.

++ Đối với đất công trình công cộng đơn vị ở, trường học, cơ quan,… phải tự đảm bảo chỗ đỗ xe bản thân. Diện tích đỗ xe bằng 21% diện tích sàn xây dựng

++ Đối với đất ở hiện có, các thửa đất có các điều kiện sau có thể tự đảm bảo như cầu đỗ xe của bản thân.

– Các chỉ tiêu đạt được:

+ Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch + Tổng diện tích đất giao thông (tính đến phân khu vực) 286.724m²(100%) : 54.278 m² (18,99%). + Mật độ mạng lưới đường tính đến đường phân khu vực: 10,19 km/km². – Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật:

+ Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.

+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. * Chuẩn bị kỹ thuật:

– Cao độ đường và cao độ nền:

+ Đối với khu vực cải tạo: khu vực dân cư thôn Du Ngoại thấp (cao độ nền phổ biển H=6,5m 6,7m), địa hình bị giới hạn bởi đê sông Hồng và đường quốc lộ 3 hiện có, hiện trạng thoát nước tương đối khó khăn. Đồ án bổ sung trạm bơm cục bộ tại điểm xả ra hồ điều hòa để hạ cao độ mặt nước tỉnh toán, đảm bảo thoát nước cho nền hiện trạng, chỉ san gạt cục bộ phủ hợp cao độ các ô đất lân cận.

+ Đối với khu đất xây dựng mới: Cao độ đường tại vị trí đặt công được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đám bảo độ sâu chôn cổng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.

++ Cao độ nền các ô đất được xác định từ từ cao độ 5 đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế 120,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Cao độ san nền Hmax = 7,40m; Hmin 6,2m – Thoát nước mặt:

– Nguồn xả: Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế trên cơ sở cao độ mực nước tỉnh toán tại lớn nhất tại Đầm Bà Vực theo quy hoạch (Hmn 6m). Để tránh tôn nền đối với khu vực dân cư hiện có thôn Du Nội, tại đồ án, đề xuất bổ sung trạm bơm cục bộ để hạ mực nước thiết kế tại vị trí xả vào hồ điều hòa, Hmn = 5,50m. Ngoài ra, để thuận tiện cho việc xây dựng, quản lý và vận hành, đề xuất xây nước có kích thước BxH-2,5mx2,0m tửừ Quốc lộ 3 ra hồ điều hòa vào trong tuyển đường thuộc đồ ăn. Cống thoát nước mưa được thiết kế với độ đầy bằng 1 và nỗi cống theo phương pháp nối ngang đỉnh cống. Cống thoát nước mặt được bố trí dưới lòng đường tại tỉm đường hoặc lề đường, thu nước mặt từ các ga thu. Cao độ đặt công phụ thuộc vào cao độ mặt đường và cao độ mực nước thiết kế tại cửa xả của mỗi lưu vực. Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chùng loại cổng, kích thước cổng với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống công thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng công cấp 2 của khu vực.

* Cấp nước : Nguồn cấp: từ nhà máy nước mặt sông Đuống hiện có thông qua tuyển ông cấp nước truyền dẫn 2300mm dọc đường Quốc lộ 3. Mạng lưới đường ống:

– Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:

+ Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có và dự kiến đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N9.

+ Thiết kế bổ sung các tuyến ông phân phối có đường kính 100mm 2150mm dọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyên ông cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N9 để đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu

– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (5090mm):

+ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí dọc theo các tuyến ngô, đầu nổi trực tiếp với các tuyến ông phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu đất ở liền kề. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.

+ Đối với các công trình 24 tầng), để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ. Cấp nước chữa cháy:

– Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

– Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ $100mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: – Hệ thống thoát mước thải: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.

+ Khu vực làng xóm hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.

+ Đối với khu vực xây dựng mới, nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống bao thoát nước thải rồi đưa về hệ thống thoát nước thải thuộc lưu vực Nhà máy xử lý nước thải Dục Tú. Trước mắt, khi chưa có hệ thống thu gom nước thải riêng của thành phố, đề xuất trạm xử lý cục bộ tại đặt tại khu đất cây xanh ở phía Đông, ngoài phạm vi khu vực lập quy hoạch (Công suất trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng). Lâu dài, khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, sẽ chuyển thành trạm bơm chuyển bậc.

– Mạng lưới cống thoát nước thải:

– Cơ bản tuân thủ định hướng thoát nước thải chỉnh đã xác định trong phân khu đô thị N9, Sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực để phục vụ thoát nước thải cho khu vực.

+ Bổ sung một số tuyến cống thoát nước thải riêng trong khu quy hoạch để thu gom nước thải làng xóm và nước thải khu vực xây mới đưa về hệ thống thoát nước thải của khu vực.

+ Dự kiến bố trị tuyến cống thoát nước thái riêng D300mm trên đường quy hoạch B=50m có trục Tây Bắc – Đông Nam, và dọc các đường hoạch bao quanh khu đất để thu gom, vận chuyển nước thải về trạm xử lý nước thải.

– Bố trì tuyển rãnh kín đậy đan B300mm trên đường quy hoạch B-40m phía Nam khu đất lập quy hoạch để thu gom nước thải lớp dân cư mặt đường, đưa vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.

– Giải pháp đấu nối: + Các tuyến cổng thu gom nước thải được bố trí dọc theo các tuyến đường, tận dụng độ dốc địa hình nhằm giảm độ sâu chôn cống, độ sâu chôn công đầu là 1,0m, độ dốc i=1/D đảm bảo tự cháy.

+ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại vị trí thay đổi tiết diện cống, chuyển hưởng cống, tại điểm xả các công trình để nạo vét bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa cống. Khoảng cách các ga thu theo tiêu chuẩn hiện hành.

+ Cao độ cống thoát nước thải trong đồ án chỉ xác định đến các tuyến công trong phạm vi nghiên cứu, cao độ 5 tại các tuyến công liên quan 1 sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng và khớp nối thống nhất ở giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.

+ Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vì chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác.

– Vệ sinh môi trường:

+ Phân loại chất thái rần: phải được phân loại tại nguồn thải theo hai nhóm chỉnh: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.

+ Phương thức thu gom: Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn Thành phố.

++ Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải răn thải từ trên cao xuống bể chất thải răn cho từng đơn nguyên

++ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích 100lít – 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bản kính phục vụ khoảng 100m/thùng

++ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn thái được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.

– Điểm tập kết Chất thải rắn: bố trí 4 điểm tập kết rác ở khu vực đất cây xanh với diện tích khoảng 50m².

– Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí 02 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh CX. Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.

– Nghĩa trang: An táng của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố và cấp Huyện.

* Cấp điện:

– Nguồn cấp: từ Trạm biến áp 110/22kV Đông Hội xây dựng ở phía Tây khu vực nghiên cứu và Trạm biến áp 110/22kv Yên Viên 1 được xây dựng ở phía Đông khu vực nghiên cứu. Trước mắt, khu đất tiếp tục được cấp nguồn từ trạm biến áp 110kV Mai Lâm hiện có – Mạng lưới đường dây và Trạm biến áp: Mạng cao thế: Theo quy hoạch, cắt qua khu vực nghiên cứu dự kiến bố trí ngầm trên vĩa hè tuyến cáp điện cao thế 110Kv dọc Quốc lộc 3 từ 1 Trạm biến áp E1 Đông Anh 110/35/22(10) tới trạm biến áp Yên Viên 1 110/22kv dự kiến xây dựng phía Đông khu vực nghiên cứu. Mạng trung thể:

– Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE.

– Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong bỏ cấp hoặc đi chung trong hảo kỹ thuật (nếu có) với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác. Mạng hạ thế:

– Tử các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ thể 0,4kV đến các tù điện hạ thế (tủ công tơ) và các tù điện động lực (đặt trong công trình công cộng, cơ quan, trường học…).

– Các tuyến cáp hạ thể 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu có) hoặc chôn trong công bể, hào cáp riêng. Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí các tù hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kẻ thứra các cột điện treo tù công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Cáp điện hạ thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ông lên từ công tơ. Trạm biến áp hạ thể 22/0,4KV:

– Đối với các trạm biến áp hiện trạng: giữ nguyên trạm biến áp Đu Nội 1, di chuyển trạm biến áp hiện có Yên Viên 37 vào vía hè tuyển đương quy hoạch.

– Đối với các trạm biến áp xây dựng mới:

+ Bố trí tại khu vực trung tâm vùng phụ tải để giảm tối đa tổn thất điện áp cho các tuyển hạ thế 0,4kV, Bán kính phục vụ không quá 300m

+ Các trạm nạp điện ô tô công cộng được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe.

Chiếu sáng đô thị:

+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến hiện có và quy hoạch trong khu vực nghiên cứu.

+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.

+ Đối với các tuyến ngõ xóm, trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trì đi ngầm dưới lòng đường.

+ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thông tin liên lạc:

– Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ tổng đài vệ tỉnh số 4 dự kiến xây dựng (QH: 30,000 số) ở phía Tây khu vực nghiên cứu. Khu vực nghiên cứu dự kiến xây dựng mới 07 tủ cáp thuê bao. Tổng dung lượng các tù cáp thuê bao dự kiến: 1900 thuê bao.

– Sử dụng các tù cáp có dung lượng 100 đến 450 thuê bao.

* Đánh giá môi trường chiến lược :

– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.

– Phái có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm :

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp 5 nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngắm.

– Quy hoạch không gian ngắm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. d) Phân kỳ đầu tư: Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau: – Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực

(các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).

– Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (trường mầm non, nhà trẻ mẫu giáo), các công trình công cộng (dịch vụ đô thị, văn hóa,….).

– Đợt 3: Xây dựng các công trình nhà ở còn lại, hoàn thiện các hạng mục còn lại của Dự án (kết hợp kêu gọi đầu tư các công trình công cộng…). Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

 

error: Content is protected !!