5/5 - (1 vote)

Bản đồ quy hoạch 1/500 ô V3.3 phân khu N5 thị trấn Đông Anh

Bản đồ autocad quy hoạch 1/500 thị trấn Đông Anh ô V3.3 phân khu N5

1. Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch

Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính thị trấn Đông Anh và phường Uy Nỗ (xã Uy Nỗ), quận Đông Anh (huyện Đông Anh), thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N5 đã được UBND Thành phố phê duyệt.

Vị trí google maps: 21.1664138,105.8560270

Ranh giới:

– Phía Đông trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 40m.

– Phía Tây trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 20,5m.

– Phía Nam trùng với tim tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 13,5m.

– Phía Bắc trùng với tim tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m

Quy mô:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 76.150 m2 (≈ 7,61 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 2.000 người.

2. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch 1/500 thị trấn Đông Anh ô V3.3

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được phê duyệt phát triển các điểm dân cư đô thị hiện có theo nguyên tắc sung đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo theo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; khai thác quỹ đất để đấu giá phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hải hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa có với khu vực dân cư hiện có.

3. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

– Tính chất:

+Khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.

– Chức năng

+ Nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm các công trình: công trình giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ; quy hoạch hạ tầng.

4. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết

4.1. Quy định về sử dụng đất:

Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch được giới hạn bởi các mốc từ 1 đến 9 về mốc 1, có tổng diện tích khoảng 76.150m2, với quy mô dân số khoảng 2.000 người. Khu vực nghiên cứu còn được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông, các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô đất chức năng quy hoạch. Cụ thể như sau:

  • Đất công cộng cấp đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 12.210m2 gồm 02 ô đất có ký hiệu CC-1, CC-2 trong đó ô đất CC-1 là chợ Kính Nỗ hiện có, trong tương lai có thể chuyển thành mô hình trung tâm thương mại, dịch vụ đa chức năng và ô đất CC-2 dự kiến bố trí nhà sinh hoạt cộng đồng phục vụ người dân trong khu vực nghiên cứu.  
  • Đất trường mầm non: có diện tích khoảng 3.260m2 gồm 01 ô đất ký hiệu MN là trường mầm non Việt-Nhật, tiếp tục sử dụng phục vụ cho người dân trong khu vực nghiên cứu và người dân khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
  • Đất cây xanh đơn vị ở: có diện tích khoảng 4.707m2 gồm 04 ô đất ký hiệu CX-1, CX-2, CX-3, CX-4 bố trí cây xanh thể dục thể thao (CX-3) và các không gian cây xanh, vườn hoa (CX-1, CX-2, CX-3, CX-4) phục vụ người dân khu vực nghiên cứu.
  • Đất nhóm nhà ở: có tổng diện tích khoảng 39.735m2 bao gồm:

+Đất ở hiện có: có diện tích khoảng 26.791m2 gồm 13 ô đất có ký hiệu từ LX-1 đến LX-13 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.

+Đất ở mới: có diện tích khoảng 750m2 gồm 01 ô đất nhà ở liền kề ký hiệu LK thuộc dự án khu đất đấu giá quyền sử dụng đất X11 Nguyên Khê, phục vụ công tác giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật Khu nhà liền kề dạng nhà lô phố cao 5 tầng được xây dựng với hình thức kiến trúc phù hợp cảnh quan chung khu vực.

+ Đất đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 12.194m2 gồm các tuyến đường nhóm nhà ở, vào nhà.

  • Đất cơ quan: có tổng diện tích khoảng 5.380m2 gồm 03 ô đất có ký hiệu CQ-1, CQ-2, CQ-3 trong đó ô đất CQ-1 là Xí nghiệp lắp máy Xây dựng Thủy điện, CQ-2 là Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng VVMT, CQ-3 Xí nghiệp Thi công cơ giới điện 4.
  • Đất hạ tầng kỹ thuật: có tổng diện tích khoảng 21m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu HTKT là trạm điện 22kV hiện có tiếp tục sử dụng. 
  • Đất giao thông: có tổng diện tích khoảng 10.837m2 bao gồm:

+ Đất đường khu vực: có diện tích khoảng 8.715m2.

+ Đất bãi đỗ xe: có diện tích khoảng 2.122 gồm 2 ô đất có ký hiệu P-1, P-2.

Tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch

SttChức năng sử dụng đấtKý hiệuDiện tích (m2)Tỷ lệ (%)Chỉ tiêu (m2/ng)Dân số (người, học sinh)Ghi chú
IĐất công cộng đơn vị ởCC12.21016,036,11 Nhà sinh hoạt cộng đồng, chợ Kính Nỗ,…
IIĐất cây xanh đơn vị ởCX4.7076,182,35 Vườn hoa, sân chơi
IIIĐất trường mầm nonMN3.2604,281,63270Trường mầm non việt – nhật. Chỉ tiêu ≥ 12m2/cháu, phục vụ cho khu vực nghiên cứu và lân cận
IVĐất nhóm nhà ở 39.73552,1819,872.000 
1Đất ở hiện cóLX26.79135,18 1.980Đất ở hiện có cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch, bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, lối vào nhà (nếu có) và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
2Đất ở mớiLK7500,98 20Dự án khu đất đấu giá quyền sử dụng đất X11 Nguyên Khê
 Đất ở liền kềLK7500,98 20 
3Đất đường nội bô, lối vào nhà 12.19416,01   
VĐất cơ quanCQ5.3807,07   
VIĐất hạ tầng kỹ thuậtHTKT210,03  Trạm điện 22kV hiện có tiếp tục sử dụng theo quy hoạch
VIIĐất giao thông 10.83714,23   
 Đất đường khu vực 8.71511,44  Các tuyến đường phân khu vực, đường khu vực,…
 Đất bãi đỗ xeP2.1222,79   
 Tổng 76.150100,00 2.000 

Ghi chú:

– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (bản vẽ QH04 và Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.

– Đối với các công trình cơ quan, công cộng, bao gồm cả công trình văn hóa, trường mầm non,… trong đồ án xác định là tối đa, các chỉ tiêu cụ thể, phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được xác định trong quá trình triển khai lập dự án và phương án kiến trúc cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy…

– Đối với khu vực đất ở hiện có:

+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các  công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực dân cư hiện có để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…)

    + Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

– Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyển xem xét phê duyệt theo quy định.

– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.

– Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai phương án kiến trúc cần nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 20% đối với nhà chung cư, 30% đối với các công trình giáo dục, y tế, văn hóa.

– Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực. Phương án xây dựng các bãi xe nhiều tầng sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn…

– Ranh giới xây dựng tầng hầm sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập Dự án đầu tư; ranh giới tối đa trùng Chỉ giới đường đỏ, với yêu cầu có giải pháp kỹ thuật không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật chung khu vực và các công trình liền kề; diện tích đỗ xe cho bản thâm công trình và hỗ trợ khu vực thực hiện theo hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Công văn số 6676/QHKT-HTKT ngày 04/10/2017 của Sở Quy hoạch – Kiến trúc, tuân thủ quy định của Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiên hành.

– Các số liệu diện tích nêu trên do đơn vị tư vấn thiết kế, nhà đầu tư nghiên cứu, đề xuất, sẽ được xác định chính xác trong quá trình triển khai dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Trong quá trình lập Phương án thiết kế kiến trúc công trình, lập dự án đầu tư: Cần xác định cụ thể về cơ cấu diện tích sàn các khu chức năng, diện tích đỗ xe và diện tích hạ tầng xã hội, công cộng thiết yếu, phòng sinh hoạt cộng đồng, số lượng lớp học… đảm bảo phù hợp với quy mô dân số/số lượng học sinh, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.

– Chỉ tiêu cây xanh đơn vị ở trong khu vực nghiên cứu thuộc ô quy hoạch V.3.3 thuộc phân khu đô thị N5 được cân đối trên phạm vi toàn ô quy hoạch V.3.3 đảm bảo chỉ tiêu phù hợp Quy hoạch phân khu đô thị N5 và các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.

– Đối với trường mầm non hiện có tiếp tục sử dụng, khi triển khai cải tạo chỉnh trang cần tuân thủ các chỉ tiêu được xác định trong đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và phù hợp các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.

Tải bản đồ quy hoạch 1/500 Đông Anh

4.2. Quy định về kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan:

  1. Định hướng chung

Khu vực nghiên cứu được phát triển dựa trên tuyến đường 20,5m ở phía Tây, tuyến đường 25m ở phía Bắc, tuyến đường 40m ở phía Đông và khu vực dân cư tổ dân phố số 20 thị trấn Đông Anh, dân cư thôn Kính Nỗ xã Uy Nỗ. Khu vực nghiên cứu với các chứ năng đất ở hiện có, công cộng và trường mầm non có phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

 – Trường mầm non được xây dựng mới với hình thức kiến trúc hiện đại cao 3 tầng với đầy đủ các chức năng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành như nhà thể chất, sân chơi thể dục thể thao,…

– Đất công cộng đơn vị (chợ Kính Nỗ) nằm phía Đông khu vực nghiên cứu giáp với tuyến đường 40m, dự kiến  xây dựng công trình đa chức năng thương mại, dịch vụ,… có tầng cao 3-4 tầng với hình thức kiến trúc hiện đại hài hòa với cảnh quan xung quan.

– Đất ở hiện có là các khu vực dân cư các tổ dân phố số 20 thị trấn Đông Anh và một phần dân cư thôn Kính Nỗ xã Uy Nỗ mật độ xây dựng không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang. Cụ thể:

+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc đất ở hiện có, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã  hội, duy trì mật độ xây dựng phù hợp với định hướng của Quy hoạch phân khu đô thị N5 và không gian chung của khu vực, hạn chế bê tông hóa sân vườn. 

+ Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:

++ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ ≥40m2, kích thước mặt tiền từ ≥3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang ≥13m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).

++ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ  giác…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.

++ Loại 3: Các thửa đất có diện tích dưới 15m, không hợp được thửa và các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.

  • Giải pháp cụ thể:

     * Khu vực trọng tâm:

Khu vực nghiên cứu được hình thành dựa trên khu vực dân cư tổ 20 thị trấn Đông Anh, dân cư thôn Kính Nỗ xã Uy Nỗ và các tuyến đường 20,5m ở phía Tây, tuyến đường 25m ở phía Bắc, tuyến đường 40m ở phía Đông khu vực nghiên cứu do đó để phù hợp với nhu cầu và đặc điểm khu vực phương án quy hoạch đề xuất khu vực trọng tâm chính là khu vực phía Đông giáp với tuyến đường 40m với các chức năng công cộng đơn vị ở: chợ Kính Nỗ (CC-1), cây xanh đơn vị ở: sân chơi, vườn hoa, thể dục thể thao (CX-3). Trong đó các công trình thuộc ô đất công cộng đơn vị ở được bố trí tạo điểm nhấn tại ngã ba giao giữa tuyến đường 13,5m và tuyến đường 40m.

     * Các tuyến, điểm nhìn quan trọng:

– Tuyến kiến trúc quan trọng là khu vực dọc theo tuyến đường 40m ở phía Đông khu vực nghiên cứu, là yếu tố tạo thị cho khu vực nghiên cứu.

– Khu vực cảnh quan, công trình điểm nhấn là cụm công cộng đơn vị ở có ký hiệu CC-1 với chức năng thương mại, dịch vụ dự kiến cao 4 tầng, cây xanh đơn vị ở nằm phía Tây-Nam khu vực nghiên cứu.

– Điềm nhìn quan trọng: + Điểm nhìn quan trọng từ giao cắt giữa đường 20,5m nằm ở phía Tây với tuyến đường 25m ở phía Bắc và giao cắt giữa tuyến đường 13,5m ở phía Nam với tuyến đường 40m ở phía Đông.

4.3. Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và yêu cầu về thiết kế công trình

– Bản vẽ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chỉ có tính minh hoạ, gợi ý cho giải pháp tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan. Hình dáng của các công trình xây mới sẽ được thực hiện cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, khi thiết kế công trình cụ thể cần đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất, các yêu cầu đã khống chế trên bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04) và tuân thủ điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được ban hành kèm theo.

– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.

– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.

– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.

– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.

– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.

– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.

– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.

– Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tàn tật.

– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.

– Đối với các công trình giáo dục (trường mầm non) hình thức công trình phải được nghiên cứu phù hợp với loại hình công trình theo Tiêu chuẩn của ngành. Trong khuôn viên khu đất phải bố trí sân chơi, vườn hoa, đảm bảo các điều kiện rèn luyện thể chất.

– Hình thức kiến trúc các công trình theo hướng thấp tầng, màu sắc, cây xanh, sân vườn phù hợp với chức năng sử dụng của từng công trình và hài hoà với cảnh quan khu vực. Khuyến khích các giải pháp tiết kiệm năng lượng và không gây ô nhiễm môi trường.

– Trong các ô đất có thể các công trình hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, tủ cáp điện thoại… vị trí, quy mô, phạm vi bảo vệ cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, tuân thủ theo đúng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành.

– Bố cục mặt bằng công trình được nghiên cứu lựa chọn giải pháp tối ưu để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió, để cải thiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm cho công trình.

– Trong khuôn viên đất của từng công trình công cộng có hình thức kiến trúc hiện đại, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực, phù hợp với chức năng sử dụng, đảm bảo diện tích đỗ xe, cũng như các hệ thống kỹ thuật phụ trợ khác phù hợp với Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

– Đảm bảo yêu cầu giao thông tại khu vực lối vào chính các công trình công cộng và trường học được an toàn và thông suốt, tổ chức đấu nối giao thông nội bộ, giao thông của khu vực dân cư làng xóm hiện có với mạng lưới đường khu vực, không gây ùn tắc.

– Đối với khu vực đất ở hiện có: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.

– Đối với đất ở liền kề: nhà ở liền kề có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo tuyến phố. phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.

– Công viên cây xanh, vườn hoa: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực,… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).

– Đối với vườn hoa, cây xanh trong khu vực nghiên cứu: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, chủ yếu trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, công trình phụ trợ… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận tiện cho sử dụng chung. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND quận Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn quận.

5. Các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

5.1. Quy hoạch giao thông:

  1. Nguyên tắc thiết kế:

– Tuân thủ định hướng về giao thông của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải thủ đô Hà Nội và Quy hoạch phân khu đô thị N5.

– Khớp nối mạng đường của khu vực nghiên cứu với mạng đường của các khu vực xung quanh, các dự án và các hồ sơ chỉ giới đường đỏ đã cấp có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi để lập dự án đầu tư xây dựng đồng thời vẫn đảm bảo sự thống nhất giữa mạng lưới giao thông trong toàn bộ khu vực và phù hợp với toàn Thành phố.

– Tốc độ và lưu lượng được thiết kế theo tầng bậc, cấp đường, từ cấp đô thị, khu vực đến cấp nội bộ thiết kế trên nguyên tắc tốc độ và lưu lượng giảm dần.

– Tại khu vực làng xóm cũ tiến hành cải tạo chỉnh trang, mở rộng đường giao thông.

– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.

– Tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

  • Nội dung thiết kế:

* Đường cấp đô thị:

Tuyến đường liên khu vực mặt cắt 1-1: ở phía Đông, ngoài ranh giới nghiên cứu, mặt cắt ngang rộng B=40m, gồm phần xe chạy rộng hai bên rộng 2×11,25m, dải phân cách rộng 3m, hè hai bên rộng 2×7,25m.

* Đường cấp khu vực:

– Tuyến đường chính khu vực mặt cắt 2-2: ở phía bắc khu vực nghiên cứu, có mặt cắt ngang rộng B=25m, gồm phần xe chạy rộng 15m, hè mỗi bên rộng 5m.

– Tuyến đường khu vực mặt cắt 3-3: ở phía tây khu vực nghiên cứu, có mặt cắt ngang rộng B=20,5m, gồm phần xe chạy rộng 10,5m, hè hai bên rộng 2x5m.

* Đường cấp nội bộ:

– Tuyến đường phân khu vực mặt cắt 4-4: ở phía nam khu vực nghiên cứu, có mặt cắt ngang rộng B=13m, gồm 2 làn xe rộng 7m, hè hai bên rộng 2x3m.

– Các tuyến đường nhóm nhà ở, vào nhà mặt cắt 5-5, 6-6: có mặt cắt ngang rộng B=10-12m, bao gồm phần xe chạy rộng 6m, hè hai bên rộng 2x(2-3)m.

– Các tuyến đường ngõ cải tạo mặt cắt 7-7: cải tạo, mở rộng các tuyến đường ngõ hiện có thành đường rộng B=7,5m, bao gồm phần xe chạy rộng 3,5m, hè hai bên rộng 2x2m.

– Cải tạo, chỉnh trang một số tuyến đường ngõ hiện có rộng 4 m.

* Giao thông công cộng:

– Bố trí trạm xe buýt trên các tuyến đường từ cấp chính khu vực trở lên với nguyên tắc không bố trí trước khi vào nút, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao.

– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.

* Nút giao thông:

Các nút giao thông trong khu vực nghiên cứu đều được tổ chức giao bằng, trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan.

* Giao thông tĩnh:

– Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, ô quy hoạch V-3.3 được bố trí 02 bãi đỗ xe. Trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 1/500 dự kiến bố trí 01 bãi đỗ xe tập trung.

– Đối với công trình công cộng và cơ quan, tính toán nhu cầu đỗ xe theo chỉ tiêu tại hướng dẫn tại công văn số 6676/QHKT-HTKT ngày 04/10/2017 về việc ban hành hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ  đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó tính toán ra số tầng hầm đối với từng công trình, cụ thể:

SttChức năng sử dụng đấtKý hiệuDiện tích xây dựng tầng hầm (m2)Số tầng hầm
1Đất cơ quanCQ-11,2601
2Đất cơ quanCQ-21,0351
3Đất cơ quanCQ-31,6501
4Đất công cộng đơn vị ởCC-18,9001

(Đối với ô đất CQ-1 và CQ-2, bố trí một số chỗ đỗ trên mặt bằng đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tính toán).

– Đối với đất trường học, nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.

– Bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 2122m2 phục vụ nhu cầu vãng lai cho khu vực dân cư hiện trạng, áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ của bãi đỗ xe. Các bãi đỗ xe công cộng được thiết kế cao tầng với quy mô 3-5 tầng để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực, cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng. Tại các bãi đỗ xe công cộng, bố trí trạm nạp điện, quy mô tối thiểu 30m2 (diện tích này có thể thay đổi tùy theo công nghệ áp dụng).

* Các chỉ tiêu đạt được:

– Dân số dự kiến:                                              :          2.000 (người).

– Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch           :          76.150 m2.

– Tổng diện tích tính toán chỉ tiêu                    :          82.225 m2 (100%) (1 phần đất giao thông ở ngoài ranh giới).

– Tổng diện tích đất giao thông                         :          27.877 m2 (33,9%).

Trong đó:

+ Đường giao thông tính đến cấp phân khu vực:          14.790 m2 (18%) (theo QCVN 01:2021/BXD tối thiểu là 18%.

+ Bãi đỗ xe                                                        :          2122 m2 (2,58%).

+ Đường cấp nội bộ                                          :          10965 m2 (13,33%).

– Mật độ mạng lưới đường tính đến đường phân khu vực: 14,44 km/km2.

  (Theo QCVN 01:2021/BXD: 10 – 13,3 km/km2)

+ Diện tích đất giao thông trên đầu người: 13,94 m2/người.

5. Các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

Quy hoạch giao thông:

*Nguyên tắc thiết kế:

    – Tuân thủ định hướng về giao thông của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải thủ đô Hà Nội và Quy hoạch phân khu đô thị N5.

    – Khớp nối mạng đường của khu vực nghiên cứu với mạng đường của các khu vực xung quanh, các dự án và các hồ sơ chỉ giới đường đỏ đã cấp có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi để lập dự án đầu tư xây dựng đồng thời vẫn đảm bảo sự thống nhất giữa mạng lưới giao thông trong toàn bộ khu vực và phù hợp với toàn Thành phố.

    – Tốc độ và lưu lượng được thiết kế theo tầng bậc, cấp đường, từ cấp đô thị, khu vực đến cấp nội bộ thiết kế trên nguyên tắc tốc độ và lưu lượng giảm dần.

    – Tại khu vực làng xóm cũ tiến hành cải tạo chỉnh trang, mở rộng đường giao thông.

    – Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.

    – Tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

    • Nội dung thiết kế:

    * Đường cấp đô thị:

    Tuyến đường liên khu vực mặt cắt 1-1: ở phía Đông, ngoài ranh giới nghiên cứu, mặt cắt ngang rộng B=40m, gồm phần xe chạy rộng hai bên rộng 2×11,25m, dải phân cách rộng 3m, hè hai bên rộng 2×7,25m.

    * Đường cấp khu vực:

    – Tuyến đường chính khu vực mặt cắt 2-2: ở phía bắc khu vực nghiên cứu, có mặt cắt ngang rộng B=25m, gồm phần xe chạy rộng 15m, hè mỗi bên rộng 5m.

    – Tuyến đường khu vực mặt cắt 3-3: ở phía tây khu vực nghiên cứu, có mặt cắt ngang rộng B=20,5m, gồm phần xe chạy rộng 10,5m, hè hai bên rộng 2x5m.

    * Đường cấp nội bộ:

    – Tuyến đường phân khu vực mặt cắt 4-4: ở phía nam khu vực nghiên cứu, có mặt cắt ngang rộng B=13m, gồm 2 làn xe rộng 7m, hè hai bên rộng 2x3m.

    – Các tuyến đường nhóm nhà ở, vào nhà mặt cắt 5-5, 6-6: có mặt cắt ngang rộng B=10-12m, bao gồm phần xe chạy rộng 6m, hè hai bên rộng 2x(2-3)m.

    – Các tuyến đường ngõ cải tạo mặt cắt 7-7: cải tạo, mở rộng các tuyến đường ngõ hiện có thành đường rộng B=7,5m, bao gồm phần xe chạy rộng 3,5m, hè hai bên rộng 2x2m.

    – Cải tạo, chỉnh trang một số tuyến đường ngõ hiện có rộng 4 m.

    * Giao thông công cộng:

    – Bố trí trạm xe buýt trên các tuyến đường từ cấp chính khu vực trở lên với nguyên tắc không bố trí trước khi vào nút, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao.

    – Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.

    * Nút giao thông:

    Các nút giao thông trong khu vực nghiên cứu đều được tổ chức giao bằng, trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan.

    * Giao thông tĩnh:

    – Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, ô quy hoạch V-3.3 được bố trí 02 bãi đỗ xe. Trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 1/500 dự kiến bố trí 01 bãi đỗ xe tập trung.

    – Đối với công trình công cộng và cơ quan, tính toán nhu cầu đỗ xe theo chỉ tiêu tại hướng dẫn tại công văn số 6676/QHKT-HTKT ngày 04/10/2017 về việc ban hành hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ  đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó tính toán ra số tầng hầm đối với từng công trình, cụ thể:

    SttChức năng sử dụng đấtKý hiệuDiện tích xây dựng tầng hầm (m2)Số tầng hầm
    1Đất cơ quanCQ-11,2601
    2Đất cơ quanCQ-21,0351
    3Đất cơ quanCQ-31,6501
    4Đất công cộng đơn vị ởCC-18,9001

    (Đối với ô đất CQ-1 và CQ-2, bố trí một số chỗ đỗ trên mặt bằng đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tính toán).

    – Đối với đất trường học, nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.

    – Bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 2122m2 phục vụ nhu cầu vãng lai cho khu vực dân cư hiện trạng, áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ của bãi đỗ xe. Các bãi đỗ xe công cộng được thiết kế cao tầng với quy mô 3-5 tầng để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực, cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng. Tại các bãi đỗ xe công cộng, bố trí trạm nạp điện, quy mô tối thiểu 30m2 (diện tích này có thể thay đổi tùy theo công nghệ áp dụng).

    * Các chỉ tiêu đạt được:

    – Dân số dự kiến:                                              :          2.000 (người).

    – Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch           :          76.150 m2.

    – Tổng diện tích tính toán chỉ tiêu                    :          82.225 m2 (100%) (1 phần đất giao thông ở ngoài ranh giới).

    – Tổng diện tích đất giao thông                         :          27.877 m2 (33,9%).

    Trong đó:

    + Đường giao thông tính đến cấp phân khu vực:          14.790 m2 (18%) (theo QCVN 01:2021/BXD tối thiểu là 18%.

    + Bãi đỗ xe                                                        :          2122 m2 (2,58%).

    + Đường cấp nội bộ                                          :          10965 m2 (13,33%).

    – Mật độ mạng lưới đường tính đến đường phân khu vực: 14,44 km/km2.

      (Theo QCVN 01:2021/BXD: 10 – 13,3 km/km2)

    + Diện tích đất giao thông trên đầu người: 13,94 m2/người.

    Xem chi tiết quy hoạch 1/500 thị trấn Đông Anh

    error: Content is protected !!