1. Tên đồ án:
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư xã Vân Nội, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N7, tỷ lệ 1/5000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
– Phía Đông giáp ranh giới dự án Quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị, tỷ lệ 1/500 Trung tâm xã Vân Nội và Quy hoạch chi tiết xây dựng Hai bên tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài, tỷ lệ 1/500; Phía Nam giáp tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=40m và Quy hoạch chi tiết xây dựng Hai bên tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài, tỷ lệ 1/500
– Phía Tây giáp đầm Vân Trì, dự án Khu sinh thái Đông Anh, khu đấu giá phía Tây thôn Thổ Bảo; Phía Bắc giáp tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=30m và Quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 1.054.747 m² ( 105,47ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 25.000 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được UBND Huyện phê duyệt).
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch :
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch Phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng bản là bảo tồn cấu trúc không gian làng truyền thống. đô thị hóa trên nguyên tắc cơ
– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để đấu giá phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.
– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với khu vực dự kiến đô thị hóa
– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở để chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất cây xanh đô thị, đất trường trung học phổ thông, công cộng đơn vị ở, cây xanh đơn vị ở, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, bãi đỗ xe, đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang), chung cư, liền kề, tôn giáo, di tích, đất đường giao thông…
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất :Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 1.054.747m², với quy mô dân số khoảng 25.000 người. Gồm các chức năng cụ thể như sau:
– Đất cây xanh đô thị: bao gồm 05 lô đất có ký hiệu từ 1.2-CXDT-01…. 1.2- CXDT-03; 1.3-CXDT-01; 1.3-CXĐT-02 có tổng diện tích khoảng 24.635m², chiếm khoảng 2,34% tổng quy mô nghiên cứu. – Đất đường giao thông đô thị: có tổng diện tích khoảng 95.038 m² chiếm 9,01% tổng quy mô nghiên cứu. Bao gồm từ cấp đường khu vực trở lên.
– Đất trường trung học phổ thông: bao gồm 01 lô đất có ký hiệu 1.4-THPT-01, có diện tích khoảng 24.910m² chiếm khoảng 2,36% tổng quy mô nghiên cứu – Đất đơn vị ở: Có tổng diện tích khoảng 900.244m² chiếm khoảng 85,35% tổng quy mô nghiên cứu, bao gồm các loại đất:
+ Đất công cộng đơn vị ở: bao gồm 07 lô đất có ký hiệu từ 1.2-CC-01, 1.2-CC- 02; 1.3-CC-01, 1.3-CC-02; 1,4-CC-01… 1.4-CC-03, là các công trình dịch vụ – công cộng cấp đơn vị ở, có tổng diện tích khoảng 27.918 m², chiếm khoảng 2,65% tổng quy mô nghiên cứu.
+ Đất cây xanh bao gồm cây xanh đơn vị ở, cây xanh nhóm nhà ở, có tổng quy mô khoảng 44.254m², chiếm tỷ lệ khoảng 4,20% tổng quy mô nghiên cứu: Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở bao gồm 05 lô đất có ký hiệu 1.2- CX-04; 1.4-CX-15, 1.4-CX-18, 1.4-CX-20, 1.4-CX-21, có tổng diện tích khoảng 17.030m², chiếm khoảng 1,61% diện tích đất nghiên cứu. Đất cây xanh nhóm nhà ở: bao gồm 34 lô đất có ký hiệu 1.2-CX-01, 1.2-CX-03; 1.3-CX-01, …, 1.3-CX-14; 1.4-CX-01, …, 1.4-CX-14, 14- CX-16, 14-CX-17, 1.4-CX-19, có tổng diện tích khoảng 27.224m2, chiếm khoảng 2,58% tổng quy mô nghiên cứu.
+ Đất trường trung học cơ sở: bao gồm 03 lô đất có ký hiệu 1.2-THCS-01; 1.3- THCS-01; 1.4-THCS-01 có tổng diện tích khoảng 30.642m², chiếm khoảng 2,91% tổng quy mô nghiên cứu.
+ Đất trường tiểu học: bao gồm 03 18 đất có ký hiệu 1.2-TH-01; 1.3-TH-01; 1.4-TH-01 có tổng diện tích khoảng 42.037m², chiếm khoảng 3,99% tổng quy mô nghiên cứu
+ Đất trường mầm non: bao gồm 06 ô đất ký hiệu từ 1.2-MG-01, 1.2-MG-02; 1.3-MG-01, 1.3-MG-02; 1.4-MG-01, 1.4-MG-02 có tổng diện tích khoảng 24.160m², chiếm khoảng 2,29% tổng quy mô nghiên cứu. + Đất đường phân khu vực có tổng quy mô khoảng 87.543m², chiếm khoảng 8,30% tổng quy mô nghiên cứu.
+ Đất đường giao thông nội bộ nhóm nhà ở có tổng quy mô khoảng 125.988m², chiếm khoảng 11,94% tổng quy mô nghiên cứu.
+ Đất bãi đỗ xe tập trung bao gồm 09 lô đất ký hiệu 1.2-P-01, 1.2-P-02, 1.2-P- 03; 1.3-P-01; 1.4-P-01, 1.4-P-02; 1.4-P-03, 1.4-P-04, 1.4-P-05 có tổng diện tích khoảng 14.627m², chiếm khoảng 1,39% tổng quy mô nghiên cứu.
+ Đất ở có tổng diện tích khoảng 503.075m², chiếm khoảng 47,70% tổng quy mỗ nghiên cứu, bao gồm các chức năng đất như sau: Đất ở làng xóm (nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang): bao gồm 98 lô đất ký hiệu từ 1.2-LX-01, …, 1.2-LX-44; 1.3-LX-01, …, 1.3-LX-22; 1.4- LX01, …, 1.4-LX-31 có tổng diện tích khoảng 425.523m² (bao gồm đất ở hiện có, sân, lối vào nhà, đất vườn liền kề, công trình tín ngưỡng và các chức năng công cộng khác…), chiếm khoảng 40,34% tổng quy mô nghiên cứu. Đất ở chung cư cao tầng: bao gồm 03 ô đất ký hiệu từ 1.2-CT-01; 1.4-CT-01, 1.4-CT-02 có tổng diện tích khoảng 41.409m² chiếm khoảng 3,93% tổng quy mô nghiên cứu. Trong đó bố trí ở đất nhà ở cao tầng ký hiệu 1.2-CT-01 và 1.4-CT-02 để làm nhà ở xã hội. Đất ở liền kề: bao gồm 39 lô đất ký hiệu từ 1.3-LK-01… 1.3-LK-18; 1.4-LK-01… 1.4-LK-21, có tổng diện tích khoảng 36.143m² chiếm khoảng 3,43% tổng quy mô nghiên cứu, chủ yếu là nhà ở kiểu dạng nhà lô phố; – Đất tôn giáo, di tích: bao gồm 03 ô đất ký hiệu 1.2-DT-01; 1.3-DT-01; 1.4- DT-01 có tổng diện tích khoảng 7.707 m² chiếm khoảng 0,73% tổng quy mô nghiên cứu, là các công trình đình và chúa Vân Trì, đền Nhị, điểm Cá… sẽ được bảo tồn, tôn tạo, theo quy hoạch (thực hiện theo dự án riêng). Đất hạ tảng kỹ thuật: ký hiệu HTKT bao gồm 02 18 đất có tổng diện tích khoảng 2.213m², chiếm khoảng 0,21% tổng quy mô nghiên cứu. Trong đó lô đất ký hiệu 1.2-HIKT là trạm xử lý nước thải dự kiến, lô đất ký hiệu 1.3-HTKT là trạm xăng hiện có được giữ lại theo quy hoạch.
Ghi chú :
– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (bản vẽ QH04 và Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Các số liệu diện tích nêu trên sẽ được xác định chính xác trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật. Tổng diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn ban công, tum thang, sàn tầng hầm bố trí đỗ xe và các chức năng kỹ thuật, (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
– Đối với các công trình công cộng, trường mầm non… khí cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tăng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy… Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
– Đối với các công trình nhà ở liền kề: Mật độ xây dựng các lô đất được xác định trên cơ sở diện tích các lô đất điển hình. Mật độ xây dựng cụ thể của từng lô đất sẽ được xác định tại bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng phân lô và trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quảy định hiện hành và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với các công trình chung cư cao tầng khi nghiên cứu phương án kiến trúc cần đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an t về an toàn chảy cho nhà và công trình và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư hiện hành. Ranh giới xây dựng tầng hầm sẽ được xác định chính xác trong quả trình lập Dự án đầu tư (tối đa trùng Chỉ giới đường đỏ, với yêu cầu có giải pháp kỹ thuật không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật chung khu vực và các công trình liền kề); đảm bảo diện tích đỗ xe cho bản thân công trình và hỗ trợ khu vực.
– Đối với đất ở làng xóm đô thị hóa (cải tạo chỉnh trang):
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mặt độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Một độ 5 xây dựng trong ô đất x ất xác định tại quy hoạch này là một độ gộp, mật độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất t ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vì mà đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ 5 đất đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…..
+ Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần bảo cảo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp quy định tại đồ án Quy hoạch chung không gian xây dựng ngắm đô thị trung tâm – Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/10.000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết uyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022.
– Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ điện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
– Đối với công trình tôn giáo, di tích, tín ngưỡng: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Với các khu đất đỗ xe, để xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực, phù hợp Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022. Phương án xây dựng các bãi xe nhiều tầng sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập – kết chất thải rắn……
– Khi lập dự án đầu tư công trình: việc triển khai phương án kiến trúc cần nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 20% đối với nhà chung cư, 30% đối với các công trình giáo dục, y tế, văn hóa. Đồng thời phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phỏng mặt bằng, đảm bảo ổn định tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
– Bản vẽ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chỉ có tính minh hoạ, gợi ý cho giải pháp tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan. Hình dáng của các công trình xây mới sẽ được thực hiện cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, khi thiết kế công trình cụ thể cần đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất, các yêu cầu đã khống chế trên bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04) và tuân thủ điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được ban hành kèm theo.
– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao khoảng cách các công trình và các quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác. Các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. – Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện a có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các máng đặc, rong.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
*Thiết kế đô thị
– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn: (1) Các công trình nhà ở cao 9 – 12 tầng với quy mô diện tích nổi trội tiếp giáp với các tuyến đường đô thị; (2) Khu vực không gian mở, công viên, dải cây xanh đô thị phía phía Bắc thôn Đầm, thôn Đông kết nối với đầm Vân Trì; (3) Khu vực đình, chùa Vân Trì 1 gắn với i không gian mở, vườn hoa, dải cây : xanh đô thị.
– Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Các công trình nhà ở thấp tầng: làng xóm hiện có tầng cao tối đa 3 tầng; đất ở liền kề tầng cao tối đa 5 tầng.
+ Các công trình nhà ở cao tầng có tầng cao 9-12 tăng.
+ Các công trình công cộng, dịch vụ, nhà văn hóa, trạm y tế: 1+5 tầng; Các công trình nhà trẻ, trường học tầng cao 1+3 tầng. – Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
+ Đối với khu vực làng xóm đô thị hóa (cải tạo chính trang): Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch.
+ Đối với công trình công cộng, trường học: đảm bảo khoảng lùi theo quy định, với những công trình hiện có không đạt khoảng lùi theo quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức.
+ Đối với công trình nhà ở: Công trình nhà ở thấp tầng khoảng lùi cho phép trùng chỉ 1 giới đường đỏ, các công trình nhà ở thấp tầng có sân vườn phía trước phải đảm bảo khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu 2,4m; Công trình nhà ở tầng khoảng lùi tối thiểu 6m so với chỉ giới đường đỏ. cao
– Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của công trình:
+ Hình khối kiến trúc của nhà và các công trình dịch vụ công cộng như Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản phản ánh đặc trưng tính chất công trình, đảm bảo thông khí và chiếu sáng tự nhiên tốt, nhà ở thấp tầng có thể theo hình thức công trình nhà mai dốc, có tỷ lệ hài hòa đổi với công trình xây mới.
+ Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh… có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình.
+ Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có kích thước, tỷ lệ phù hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác.
+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào với chủ yếu là vật liệu sắt, gồ với cấu trúc liên in kết chia ô lưới thoảng với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.
+ Mái: các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới, thân thiện môi trường.
+ Độ vươn ra của các chỉ tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) phải đảm bảo tính thống nhất, không được vượt quá ranh giới ô đất, nghiên cứu về mối tương quan, độ vươn ra với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực.
+ Các chỉ tiết về vật liệu, cấu kiện của công trình phải đảm bảo phù hợp các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy được quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 về Ban hành QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.
– Yêu cầu về cây xanh:
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
+ Cây xanh đường phố: Sử dụng cây xanh đúng chủng loại cây xanh theo quy định, đảm bảo yêu cầu về môi trường và cảnh quan, phù hợp 5 với mặt thè đường và it cắt điều kiện khí hậu của khu vực. Trên vỉa hè bố trí trồng kết hợp giữa các loại cây bóng mát có tán rộng tạo bóng mát và các dải cây xanh nhỏ trang trí. Cây xanh vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, chủ yếu trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, công trình phụ trợ… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận tiện cho sử dụng chung.
+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.
– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
+ Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau
+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Quy hoạch giao thông:
– Đường cấp đô thị: gồm các tuyến đường Liên khu vực
+ Tuyến đường tiếp giáp phía Nam, Tây Nam khu vực lập quy hoạch có quy mô mặt cắt ngang B-40m bao gồm 6 làn xe chạy 11,25x2m, dải phân cách giữa 3m, hẻ mỗi bên rộng 7,25m.
+ Tuyến đường phía Bắc khu vực lập quy hoạch, song song tuyến điện 110kV, có quy mô mặt cắt ngang B-30m, lòng đường 4 làn xe rộng 7,5x2m, vỉa hè mỗi bên rộng 7,5m.
– Đường cấp khu vực:
+ Các tuyển yến đường Chính khu vực:
++ Tuyến đường tiếp giáp phía Bắc khu vực lập quy hoạch, quy mô mặt cắt ngang B-30m, lòng đường rộng 7x2m, dải phân cách rộng giữa Im, vĩa hè mỗi bên ngang rộng 7,5m.
++ Các tuyến đường Chính khu vực còn lại trong ranh giới lập quy hoạch (gồm 03 tuyến) có quy mô mặt cắt ngang B 25m, lòng đường rộng 15m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
++ Tuyến đường khu vực có bề rộng mặt cắt ngang B-20,5m, lòng đường rộng 10,5m, via hè mỗi bên rộng
– Đường cấp nội bộ: 5m.
+ Đường phân khu vực:
++ Các tuyến đường mặt cắt 5-5: bề rộng mặt cắt ngang B=17m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7-7,5m; hè mỗi bên rộng 4,75-5m.
++ Các tuyến đường mặt cất 7-7: bề rộng mặt cắt ngang B-13m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7-7,5m; hè mỗi bên rộng 2,75-3m.
++ Các tuyến đường mặt cắt 6-6: bề rộng mặt cắt ngang rộng B 13,5m, trong đó lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường mỗi bên rộng 3m.
+ Đường nhóm nhà, vào nhà:
++ Tại khu vực xây dựng mới: bề rộng mặt cắt ngang điển hình B- 14m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m, hè đường mỗi bên rộng 4m (mặt cắt 8-8).
++ Tại khu vực xây dựng mới giáp làng xóm hiện có: bề rộng mặt cắt ngang điển hình B= 12-14m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m, hè đường mỗi bên rộng 2-4m (mặt cắt 8-8; 9-9).
++ Tại khu vực làng xóm hiện có: mặt cắt ngang rộng tối thiểu 10m với đường 2 làn xe (mặt cắt 10-10).
++ Tại khu vực làng xóm hiện có: bề rộng mặt cắt ngang 7,5m với đường 1 làn xe (mặt cắt 11-11)
++ Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo Quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định. (mặt cất 12-12).
++ Đối với đường làng ngõ xóm trong các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường chung của khu vực và các yếu tố khác có liên quan. (Chi tiết thành phần mặt cắt ngang các tuyến đường sẽ tiếp tục được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt) Giao thông công cộng: các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chính khu vực trở lên và sẽ được thực hiện theo quy hoạch a dự án để Bán chuyên ngành.
– Nút giao thông: các nút giao thông trong khu vực quy hoạch được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
– Giao thông tỉnh:
+ Bãi đỗ xe tập trung: bố trí 09 bãi đỗ xe với tổng diện tích đất khoảng 14.627m² phục vụ nhu cầu đỗ xe cho dân cư khu vực và khách vãng lai. Khuyến khích áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ và cao tầng, tích hợp các trạm sạc xe điện.
+ Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định. Đối với đất công cộng đơn vị ở, trường học, cơ quan, trường dạy nghề, liền kề, …. Diện tích 21% diện tích sản xây dựng.
– Các chỉ tiêu đạt được: bản thân công trình bằng đỗ xe xe bả
+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 1.054.747m²
+ Tỷ trọng diện tích đường giao thông tỉnh đến đường PKV trong ranh giới nghiên cứu đạt 17,31%.
+ Mật độ 5 mạng lưới đường tính 1 đến đường PKV đạt 11,70km/km².
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
+ Chỉ giới đường đô trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tỉm đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp nội suy.
+ Chỉ giới xây dụng được xác định tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và phù hợp với bản vẽ quy hoạch sử dụng đất. Đối với các đường nhóm nhà ở, vào nhà, chỉ giới xây dựng xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.
+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy phạm chuyên ngành.
* San nền – Thoát nước mặt:
– Cao độ san nền: cao độ san nền các khu đất xây dựng mới (đất hỗn hợp, đất công cộng, đất cơ quan…): Hmax=8,00m; Hmin-12,00m.
– Cao độ đường và cao độ nền:
+ Đối với khu vực cải tạo: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ phù hợp cao độ các ô đất lân cận.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất tại Đầm Vân Trì và sông Thiếp (Hmmmax 7,30m) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết t kế tối thiểu 120,0004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Thoát mước mặt: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch phân chia thành 8 tiểu lưu vực thoát nước, cụ thể như sau: được – Khu vực phía Bắc tuyến kênh quy hoạch giao với đường Vân Nội được chia thành 5 tiểu lưu vực. Hướng thoát các tiểu lưu vực này trực tiếp ra đầm nhỏ (điện nhỏ tích khoảng 8,55ha).
– Khu vực phía Nam tuyến kênh quy hoạch giao với đường Vân Nội gồm 3 tiểu lưu vực thoát trực tiếp ra đầm Vân Trì. Bao quanh là các tuyến cống thoát nước chính kích thước D1500mm- D2250mm tuân thủ theo đồ án Quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài đã được phê duyệt.
– Các tuyến cổng nhánh kích thước D600mm-D1250mm và BxH=0,6mx0,4m -1,0mx1,0m. Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cổng, kích thước công với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống công thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
* Cấp nước :
– Nguồn cấp: từ các nhà máy nước Bắc Thăng Long công suất đến năm 2050: 300.000 m³/ngđ và nhà máy nước Đông Anh công suất đến năm 2050: 8.000 m³/ngd thông qua các tuyến ống truyền dẫn và phân phối theo quy hoạch.
– Mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Đường ống truyền dẫn $400mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch phía Bắc, phía Tây Nam và phía Tây khu đất.
+ Đường ống truyền dẫn 9300mm hiện có trên đường Vân Trì.
+ Các tuyến ống phần phối 0150mm; 6200mm được bố trí trên các tuyến đường chính của khu vực.
+ Thiết kế bổ sung tuyển ống phân phối có đường kính 6150nun; Ø110mm dự kiến bố trí trên tuyến đường quy hoạch của khu vực nghiên cứu để cấp nước cho khu vực nhà cao tầng và dân cư.
+ Các tuyến ổng phân phối 0110mm; $150mm; hiện có tiếp tục cấp nước cho khu vực làng xóm hiện có.
– Đường ống cấp nước dịch vụ:
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có: tại bản vẽ chỉ thể hiện những tuyển ống dịch vụ hiện có chính, trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ông dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ 075mm; 063mm; 050mm đọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có.
+ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí trên hè của các tuyến đường. Được đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho o khu dân cư làng xóm hiện có, khu đất ở liền kề và các công trình dùng nước. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ông dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đầu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
+ Đối với các công trình cao tầng 24 tầng), để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ (vị trí cụ thể sẽ được xác định khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng).
– Cấp nước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
+ Đọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ $100mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
– Hệ thống thoát nước: Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp đảm bảo thoát nước triệt theo nguyên tắc tự chảy cho từng ở đất, phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt, cụ thể:
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tận dụng hệ thống thoát nước chung hiện có đã được xây dựng. Thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyến cống có đường kính D300mm – D400mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mua. Nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyến công có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các – tuyến đường quy hoạch.
– Xử lý nước th – thái: Nước thải được thu 1 gom và xử lý theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố (hệ thống cống thoát nước, trạm bơm), nước thải phải được thu gom, dẫn về 02 trạm xử lý nước thải cục bộ, trạm số 1 công suất 3200 m³/ngđ, diện tích khoảng 2000m² và trạm số 2 công suất 8000 m³/ngđ, diện tích khoảng 4000m².
+ Giai đoạn 2: khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, đầu nổi vào hệ thống thoát nước thải của thành phố, dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung.
– Mạng lưới đường cống:
+ Xây dựng hệ thống cống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa có kích thước BXH=0,6mx0,4m+1,50mx1,2m đọc trên các tuyến đường.
+ Xây dựng hệ thống cống bao tách nước thải có đường kính D300mm D400mm trên đường quy hoạch xung quanh khu vực dân cư hiện có.
+ Xây dựng tuyến cống thoát nước thải D300mm thu gom nước thải cho khu vực xây dựng mới.
+ Xây dựng hệ thống giếng tách nước thải từ các tuyến cổng thoát nước chung. Thu gom nước thải dẫn về trạm xử lý của khu vực.
+ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các hồ 5 ga nước thải (giếng thăm) tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cổng, chuyển hướng công để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cổng.
+ Hệ thống c thống cống thoát nước thải được thiết kế xây dựng là hệ thống cống tròn có đường kính D300mm và độ dốc tối thiểu là i=1/D (D-đường kính công).
+ Trên hệ thống, tại các điểm đường cống giao nhau và trên các đoạn cống có đặt giếng thăm, khoảng cách giếng thăm đối với cống D300 là khoảng 20m- 30m/1giếng.
+ Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chỉnh nhỏ kết hợp với việc bố trí các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đấu nối hệ thống thoát mước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó.
– Vệ sinh môi trường:
– Phân loại chất thải rắn: vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thái. Chất thải rắn được phân thành 2 loại: chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ.
– Phương thức thu gom:
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay, xe cơ giới theo giờ cố định hoặc các thùng rác kín dung tích 100-700 H, vận chuyển hàng ngày đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của Thành phố.
+ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m³, khoảng cách 100m/thùng.
– Dự kiến bố trí 02 điểm tập trung chất thải rắn tại khu đất dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ. Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn Việt Hùng. Nước rỉ rác được thu gom, xử lý tại khu xử lý nước thải của khu vực, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.
– Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí các nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh và tại bãi đỗ xe. Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
– Nghĩa trang: Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố và nghĩa trang tập trung của huyện Đông Anh.
* Cấp điện:
– Nguồn cấp: từ trạm biến áp 110/22KV Vân Nội, công suất 2x63MVA, thông mong qua tuyến cáp trục 22KV dọc theo các đường quy hoạch. Trước mắt, lấy nguồn từ trạm biến áp 110/22kV E1 Đông Anh.
– Mạng lưới cấp điện:
+ Mạng lưới điện cao thế: Trong khu vực nghiên cứu có tuyến điện cao thế 110kV Đông Anh – Vân Trì hiện có, dự kiến sẽ được dỡ bỏ và hạ ngầm theo quy hoạch.
+ Mạng trung thể 22KV:
• Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N7, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
• Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi ngầm theo bó cáp hoặc hảo kỹ thuật. Sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
• Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố. Trạm biến áp 22/0,4KV: Xây dựng mới 32 trạm và di chuyển, nâng cấp 08 biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu, đảm bảo bán kính phục vụ <300m. Sử dụng các gam máy biến áp: 250KVA-1500KVA.
+ Mạng hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đổi với đường có bề rộng hè B24m, trong bó cáp với đường có hè từ 2-3m.
• Đối với các tuyến đường rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thể có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường, lề đường. Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
+ Mạng chiếu sáng:
• Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp 04, 30, xóm Ba trong khu lập quy hoạch. Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.
• Bố trí chiếu sáng hai bên với lòng đường có bề rộng B 10,5m. Còn lại bố trí chiếu sáng một bên.
• Đối với các tuyển ngõ xóm rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường. Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
• Trạm biến áp xây mới được bố trí gần tâm các phụ tải, tại các khu cây xanh, via hè gần đường giao thông hoặc tầng ngầm các công trình để thuận tiện thi công, quản lý và sửa chữa khi có sự cố.
– Các trạm sạc xe điện: được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh. Công suất dự kiến khoảng 60kW/trạm. * Thông tin liên lạc: – Thông tin hữu tuyến:
– Nguồn cấp:
– các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tinh VT 7.1 (22.500 số) và trạm vệ tinh VT 7.2 (27.500 số) dự kiến xây dựng phía Đông khu vực nghiên cứu.
– Mạng truyền dẫn:
+ Trong khu đất lập quy hoạch bố trí 40 tù cáp thuê bao với tổng dung lượng dự kiến 15400 số.
+ Từ cáp thuê bao được đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung thế cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bó cáp hoặc hào cáp kỹ thuật.
– Mạng cáp thuê bao:
+ Cáp thuê bao được bố trí trong bó cáp hoặc hảo kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).
– Mạng hữu tuyển khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyến khác (cáp truyền hình, internet…) được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật…), được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành.
– Bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến
+ Không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch.
+ Mạng vô tuyến: cột ăng ten ưu tiên sử dụng loại không cồng kềnh hoặc cột ăng ten ngụy trang. Khuyến khích lắp đặt cột ăng ten trên các tòa nhà cao tầng, các hành lang giao thông của các trục đường chính. Ưu tiên triển khai xây dựng, lắp đặt trạm BTS thân thiện với môi trường, kết hợp điểm thông tin đa năng. Vị trí, quy mô và công suất của các trạm này sẽ được xác định cụ thể tại các dự án phát triển mạng vô tuyến của các doanh nghiệp.
* Đánh giá môi trường chiến lược
– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
– Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…
– Vị trí không gian ngâm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị. Việc thiết kế xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
đ) Phân kỳ đầu tư: Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).
-Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (trường mầm non, nhà trẻ mẫu giáo), các công trình công cộng (dịch vụ đô thị, văn hóa,…).
– Đợt 3: Xây dựng các công trình nhà ở còn lại, hoàn thiện các hạng mục còn lại của Dự án (kết hợp kêu gọi đầu tư các công trình công cộng,…). Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
Tra cứu quy hoạch 1/500 Đông Anh