5/5 - (1 vote)

1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Thượng, thôn Trong, thôn Ngoài, thôn Hậu và thôn Chợ, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Tra cứu chi tiết quy hoạch 1/500 Uy Nỗ tại https://quyhoachdonganh.com/

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

a) Vị trí:

– Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc các ô quy hoạch ký hiệu VII.5.2 và VII.5.3 quy hoạch phân khu đô thị N7 tỷ lệ 1/5000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.

b) Phạm vi, ranh giới:

– Phía Đông và Đông Bắc giáp đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m.

– Phía Nam giáp đường quy hoạch 17-20,5m và các khu đất có chức năng là đất công cộng, đất trường học, đất nhóm nhà ở xây dựng mới. – Phía Tây và Tây Bắc giáp Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu trung tâm xã Uy Nỗ và khu đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thuộc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu nhà ở sinh thái và dịch vụ hỗn hợp tại xã Uy Nỗ đang nghiên cứu).

c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 604.788 m² (≈60,47 ha).Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 14.257 người – (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được UBND Huyện phê duyệt).

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch :  Cụ thể hóa định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch Phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa trên nguyên tắc cơ bản là bảo tồn cấu trúc không gian làng truyền thống.

– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; khai thác quỹ đất để đấu giá phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với khu vực lân cận; Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở để chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn mình hiện đại.

b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo, đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có (cải tạo chỉnh trang), đất nhóm nhà ở xây dựng mới, đất trường mầm non, đất trường THCS, đất trường THPT, đất công trình di tích – tôn giáo, đất đường giao thông…

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:

a) Quy hoạch sử dụng đất : Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 604.788m², với quy mô dân số khoảng 14.257 người. Gồm các chức năng cụ thể như sau:

– Đất công cộng khu ở có tổng diện tích khoảng 5.447m² chiếm 0,90% diện tích đất nghiên cứu, gồm 02 lô đất có ký hiệu: CCKO-1, ССКО-2.

– Đất trường Trung học phổ thông ký hiệu THPT có diện tích khoảng 3.431m2 chiếm 0,57% diện tích đất nghiên cứu.

– Đất đường khu vực có tổng diện tích khoảng 60.064 chiếm 9,93% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang từ 17-20,5m.

– Đất đơn vị ở: Có tổng diện tích khoảng 520.000m² chiếm 85,98% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các loại đất:

+ Đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 12.849m2 chiếm 2,12% diện tích đất nghiên cứu, gồm 06 lô đất có ký hiệu: CC-1, CC-2, CC-3, CC-4, CC-5 và CC-6. Đất trường trung học cơ sở ký hiệu THCS có diện tích khoảng 5.097m2 chiếm 0,84% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm lô đất ký hiệu THCS.

+ Đất trường mẫu giáo, nhà trẻ có tổng diện tích khoảng 11.889m2 chiếm 1,97% diện tích đất nghiên cứu, gồm 02 lô đất ký hiệu từ MG-1, MG-2.

+ Đất cây xanh đơn vị ở, nhóm ở có tổng diện tích khoảng 19.198m² chiếm 3,17% diện tích đất nghiên cứu, gồm 10 lô đất có kỳ hiệu: tử CX-1 đến CX-10 (vườn dạo, mặt nước, sân chơi thể dục thể thao). Đất mặt nước có tổng diện tích khoảng 9.112m² chiếm 1,51% diện tích đất nghiên cứu, gồm 10 lô đất ký hiệu từ MN-1 đến MN-11.

+ Đất ở liền kề có tổng diện tích khoảng 12.419m² chiếm 2,05% diện tích đất nghiên cứu, gồm 17 lô đất có ký hiệu: từ LK-1 đến LK-17 (chủ yếu ưu tiên cho mục đích tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, và các công tác khác).

+ Đất nhóm ở hiện có (đất làng xóm) có tổng diện tích khoảng 359.964m² chiếm khoảng 59,52% diện tích đất nghiên cứu, gồm 62 16 đất có ký hiệu: từ LX-1 đến LX-62.

+ Đường đơn vị ở có diện tích khoảng 24.442m² chiếm 4,04% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang đường từ 11m-13m.

+ Đường nhóm nhà ở có diện tích khoảng 55.441m² chiếm 9,17% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang đường từ 4m 11m. Đất bãi đỗ xe có tổng diện tích khoảng 9.589m² chiếm 1,59% diện tích đất nghiên cứu, gồm 05 lô đất có ký hiệu: tử P-1 đến P-5.

– Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo…có diện tích khoảng 8.428m² chiếm khoảng 1,39% diện tích nghiên cứu, gồm 03 lô đất có ký hiệu: CQ-1, CQ-2, CQ-3.

– Đất di tích có diện tích khoảng 7.208m² chiếm khoảng 1,19% diện tích nghiên cứu, gồm 03 lô đất có ký hiệu: DT-1 (đình Tổ); DT-2 (đền Tô), DT-3 (chùa Tó).

Ghi chú:

– Chỉ tiêu sử dụng đất của đồ ăn được tỉnh toàn cân đối trong phạm vi 02 ô quy hoạch VII.5.2 và VII.5.3, phân khu đô thị N7. Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (bản vẽ QH04) và bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất tại Phụ lục kèm theo, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.

– Đối với các công trình công cộng, trường học… khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy… Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thâm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau đồng thời cần nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 30%.

– Đối với khu vực đất ở làng xóm (đất nhóm nhà ở hiện có):

+ Khi cái tạo chỉnh trạng các ở đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng là tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Một độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, một độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Đối với các nhà trên 5 tầng đã xây dựng được phép giữ lại. Trường hợp xảy đựng lại phải tuân thủ tầng cao tối đa quy định của ô đất. Dân số tại các Cô đất tỉnh trên mặt độ cư trú trung bình, có thể thay đổi trong quá trình chia tách thửa đất.

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trồng, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích hoạt cộng đồng). chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh

– Đối với đất ở liền kề: Mật độ xây dựng các lô đất được xác định trên cơ sở điện tích các lô đất điển hình. Mật độ xây dựng cụ thể của từng lô đất sẽ được xác định tại bàn về Quy hoạch tổng mặt bằng phân lô và trong phương án đầu giả quyền sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy định hiện hành và được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở liền kề cần đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy, quy định về quản lý không gian xây dựng ngắm đô thị và được cấp thẩm quyền chấp thuận.

– Nhà ở xã hội: tuân thủ theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Vị trì, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thế trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định

– Đối với đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng khi lập dự án đầu tư xây thông cần thực hiện theo Luật xây dựng, Luật tín ngưỡng, tôn giáo; Luật di sản, văn hóa và các quy định khác có liên quan.

– Với các khu đất đỗ xe khuyến khích nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực (thực hiện theo dự án riêng), các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn…

– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát mước và giao thông của khu vực.

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan: Hệ thống giao thông của khu vực lập quy hoạch có cấu trúc mạng ô cờ kết hợp với mạng đường cụt của làng xóm lâu đời. Hệ thống các công trình di tích có không gian mở lớn, gắn kết với các ao, hồ hiện trạng. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có của dân cư 05 thôn Trong, Ngoài, Thượng, Hậu, Chợ, mật độ xây không quá cao ngoại trừ khu vực thôn Chợ, sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chính trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mặt độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườm ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.

– Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rồng phù hợp, tạo điểm nhấn cảnh quan ở khu vực trung tâm.

* Thiết kế đô thị: Hệ thống cây xanh, mặt nước khu vực trung tâm gắn kết với khu vực nhà ở chung cư, công trình di tích, trường tiểu học là điểm nhất không gian cảnh quan. Cần thiết kẻ bở dạng vát kết cấu “mềm”: có cấu trúc kè có các ô để trồng cỏ, cây bụi. Hệ thống đường dạo nghiên cứu kết hợp giữa việc bố trí đường riêng trong các ô đất với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị.

Đồng thời kết hợp với không gian công viên dự kiến xây dựng ở giai đoạn sau. Vườn dạo cần thực hiện theo hình thức mở với hệ thống cây xanh có tản tạo máng che phủ lớn, chỉ bố trí các công trình phục vụ công cộng nhỏ.

– Xác định chiều cao xây dựng công trình: Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt.

– Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại Thuyết minh và quy định quản lý kèm theo đồ án:

+ + Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 5 tầng. Các công trình nhà văn hóa: 1-3 tầng.

+ Các công trình trường học tầng cao 14 tầng. Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.

– Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

+ Đối với khu vực nhà ở liền kề: Đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành

+ Đối với khu vực dân cư hiện có: Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đó (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà). Đối với công trình công cộng: Những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị; Các khu vực xây mới cần đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 3m so với chỉ giới đường đỏ. Khuyến khích bổ sung không gian mở, tiểu cành nhằm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo thuận lợi trong khai thác sử dụng, thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe

+ Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng; Công ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.

– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

– Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mỗi tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.

+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dụng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

– Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:

+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mài vát, có tỷ lệ vàng đổi với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phù hợp với văn hóa Việt Nam.

+ Màu sắc chủ đạo: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh,… có thể kết hợp với một số mầu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

+ Cổng ra vào, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biến hiệu quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác

+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vĩa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.

+ Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới

– Yêu cầu về cây xanh:

+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyên, điểm, diện.

+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, di đạo,… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khi và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vì khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chân tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh và quy định có liên quan.

+ Khuyến khích trồng dài cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bở tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.

– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:

+ Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau

+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm

+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

* Quy hoạch giao thông:

– Đường cấp khu vực:

+ Đường chính khu vực: Các tuyến đường Cổ Loa, đường Cao Lỗ và tuyến đường quy hoạch phía Đông Bắc có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-25m, gồm lòng đường 4 làn xe rộng 15m; via hè mỗi bên rộng 5m.

+ Đường khu vực: Tuyến đường quy hoạch phía Nam, tuyến ngõ 192 và ngõ 435 đường Cao Lỗ có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-20,5m, gồm lòng đường 3 làn xe rộng 10,5m; via hè mỗi bên rộng 5m; Ngô 176 đường Cao Lỗ và các tuyến đường quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-17m, gồm lòng đường 3 làn xe rộng 10,5m; vĩa hè mỗi bên rộng 3,25m.

– Đường cấp nội bộ:

+ Đường phân khu vực: Các tuyến đường quy hoạch và đường cải tạo có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-13,5m, gồm lòng đường 2 làn xe rộng 7,5m; via hè mỗi bên rộng 3m. Riêng đoạn tuyến đường có phương Đông – Tây nổi từ ngõ 435 đường Cổ Loa đến ngỡ 439 đường Cổ Loa cụ thể hóa hướng tuyển để tránh nh cất qua di tích cấp Quốc gia Đình Tô, đồng thời vẫn đảm bảo tính kết nối của tuyến đường theo hoạch phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt. Đoạn tuyến qua Chợ Tó điều chỉnh giảm bề rộng mặt cắt ngang B=13,5m so với hồ sơ chỉ giới đường đó dự án Xây dựng chợ tại xã Uy Nỗ đã được Sở Quy hoạch

– Kiến trúc thành phố Hà Nội chấp thuận ngày 21/8/2002. Các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-17m, gồm lòng đường 2 làn xe rộng 7m; vĩa hè mỗi bên rộng 5m. Các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-11m, gồm 2 làn xe rộng 7m; vĩa hè mỗi bên rộng 2m.

+ Đường nhóm nhà ở, vào nhà: Đối với khu vực xây dựng mới: các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang diễn hình B-10m 14m gồm lòng đường 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 2-4m. Tại khu vực làng xóm hiện hữu, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5m với đường 1 làn xe có vỉa hè và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe. Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường chỉ đủ 1 lăn xe chạy có chiều dài >100m. Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.

– Giao thông công cộng: Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chính khu vực trở lên và sẽ được thực hiện theo quy hoạch dự án đề án chuyên ngành.

– Nút giao thông: Các nút giao thông trong đồ án đều được tổ chức giao bằng. trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật và kiến trúc cảnh quan.

– Giao thông tĩnh:

+ Bãi đỗ xe tập trung: Bố trí 05 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 9.589m² phục vụ nhu cầu đỗ xe cho dân cư khu vực và khách vãng lai. Khuyến khích áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ và cao tầng, tích hợp các trạm sạc cho xe điện.

+ Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đám bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định. Đối với đất công trình công cộng đơn vị ở, trường học, cơ quan, trường dạy nghề, liền kề,… phải tự đảm bảo chỗ đỗ xe bản thân với chỉ tiêu diện tích đỗ xe tối thiểu 21% diện tích sàn xây dựng

– Các chỉ tiêu đạt được:

+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 604.788 m² (100%).

+ Tỷ trọng diện tích đường giao thông (tính đến đường phân khu vực):

++ Trong ranh giới nghiên cứu: 14,0% Tính cả đường bao quanh ranh giới nghiên cứu: 22,9% Mật độ mạng lưới đường (tính đến đường phân khu vực):

++ Trong ranh giới nghiên cứu: 8,5 km/km² Tính cả đường bao quanh ranh giới nghiên cứu: 12,7 km/km²

– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:

+ Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tím đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp nội suy.

+ Chỉ giới xây dựng được xác định tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và phù hợp với bản vẽ quy hoạch sử dụng đất. Đối với các đường nhóm nhà ở, vào nhà, chỉ giới xây dựng xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản về quy hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.

+ Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy phạm chuyên ngành.

* Chuẩn bị kỹ thuật:

– Cao độ đường và cao độ nền:

+ Đối với khu vực cải tạo: bảm sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ phủ hợp cao độ các ô đất lân cận.

+ Đối với khu đất xây dựng mới:

++ Cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn công; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.

++ Cao độ nên các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế 120,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Cao độ san nền H= 9,5m-13,0m. Hiện nay, khu vực nghiên cứu đa số là dân cư hiện hữu cao độ nền hiện trạng H29,50m đã đảm bảo yêu cầu thoát nước. Lựa chọn cao độ san nền khu đất: Hmax 13,30m, Hmin 9,50m.

– Thoát nước mặt: Khu đất thuộc lưu vực thoát nước về sông Thiếp ở phía Nam. Thông qua hệ thống thu gom trong khu dân cư sau đó thoát về tuyển công cấp 2 D1250m, D2250m, BxH 2,0×2,0m dọc các trục đường quy hoạch qua hệ thống giếng tách thoát trực tiếp ra tuyến kênh ở phía Tây để đổ ra sông Thiếp, cao độ mực nước lớn nhất tại khu vực Hmnmax 7,00m. Gồm 5 lưu vực thoát nước chính như sau:

+ Lưu vực 1: bao gồm các ô đất LX1,3,4,5,6,7,8,9,10,11 phía Bắc khu vực nghiên cứu, diện tích khoảng 13,5ha, hướng thoát nước về phía tuyến cổng dự án D2000 xây dựng dọc tuyến đường B=25m ở phía Đông Bắc khu đất.

+ Lưu vực 2: bao gồm ô đất MG1, LX13,14,15,16,17,18,19,20,21;CCI, THCS phía Tây Bắc có diện tích khoảng 11ha, hướng thoát nước về tuyến cống D1250m dọc trục đường B-20,5m thoát về tuyển kênh quy hoạch ở phía Tây.

+ Lưu vực 3: bao gồm ô đất CQ1, DT-3, LX24,25,26…37,38 năm giữa khu vực nghiên cứu có diện tích khoảng 13,8ha, hướng thoát nước về tuyến công D1500m, D1750, D2000 dọc trục đường B-25m thoát ra tuyển kênh quy hoạch ở phía Tây.

+ Lưu vực 4: bao gồm ô đất MG2, LX43,44,45….. 53,54 năm ở góc phía Tây Nam khu vực nghiên cứu có diện tích khoảng 8,5ha, hướng thoát nước về tuyến cống dự án BxH=1,2mx1,0m dọc trục đường B-20,5m phía Tây và đường 17m phía Nam.

+ Luu vực 5: bao gồm khu LX55,56,57…,69,70; ĐG, CC7, MG3, P7, CX10 nằm ở góc phía Nam khu vực nghiên cứu có diện tích khoảng 14,0ha, hưởng thoát nước về tuyển cổng dự án BxH-2,0mx2,0m dọc trục đường B-20,5m ở phía Nam sau đó thoát ra sông Thiếp. Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chùng loại công, kích thước công với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tỉnh hình thực tế thoát nước và thì công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng công cấp 2 của khu vực cũng như phù hợp lưu vực thoát nước chính.

* Cấp nước :

– Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước hiện có (NMN mặt sông Đuống và NMN ngầm Đông Anh) thông qua tuyến ống cấp nước D400mm dự kiến và D150mm hiện có trên đường Cao Lỗ.

– Mạng lưới đường ống cấp nước

+ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí dọc theo các tuyến ngô có bể rộng B-4m đến 7,5m, đầu nối trực tiếp với các tuyển ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu đất ở liền kề. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện 1 có của khu vực làng xóm để có giải pháp đầu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.

+ Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (5075mm):

++ Giữ lại phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có trong khu vực.

++ Đối với các công trình cao tầng 24 tầng), để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ.

– Cấp nước chữa cháy:

+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

+ Dọc các ống cấp nước đường kính từ 0100mm trở lên xây dựng các họng cứu hoa, khoảng cách giữa các họng cứu hoà theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

– Hệ thống thoát nước thải: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.

+ Khu vực làng xóm hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyển công thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến công bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.

+ Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ở đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch thoát nước mưa – san nền.

– Mạng lưới thoát nước thải:

+ Tận dụng hệ thống thoát nước chung, xây dựng các tuyển cổng bao đường kính D300-D400 và các giếng tách thoát nước thải để thu gom về trạm bơm nước thải số 15 – quy hoạch phân khu N7 (trạm xử lý cục bộ trong giai đoạn trước mắt).

+ Tuyến cống thoát nước thải chính có đường kính D400mm được bố trí dọc tuyền đường quy hoạch B-20,5m giáp phía Tây khu đất, tuân thủ Quy hoạch phân khu đô thị N7.

+ Xây dựng tuyến cổng bao tách nước thải từ hệ thống thoát nước chung có đường kính D300-D400 dọc theo các tuyến đường quy hoạch B=25m ở phía Đông và cắt qua khu vực lập quy hoạch, trên các tuyến đường B-20,5m phía Tây và phía Nam và trên tuyến đường B-13m phía Tây khu vực lập quy hoạch.

– Giải pháp đấu nổi:

+ Các tuyến công thu gom nước thải được bố trí dọc theo các tuyến đường, tận dụng độ dốc địa hình nhằm giảm độ sâu chôn cống, độ sâu chôn cống đầu là 1,0m, độ đốc 1-1/D đảm bảo tự cháy.

+ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại vị trí thay đổi tiết diện cổng, chuyển hướng công, tại điểm xả các công trình để nạo vét bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa cổng. Khoảng cách các ga thu theo tiêu chuẩn hiện hành.

+ Cao độ cống thoát nước thải trong đồ án chỉ xác định đến các tuyển công trong phạm vi nghiên cứu, cao độ tại các tuyên cổng liên quan đến khu vực lân cận sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng và khớp nối thống nhất ở giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.

– Vệ sinh môi trường:

+ Phân loại chất thải rắn: phải được phân loại tại nguồn thải theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.

+ Phương thức thu gom: Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chờ đến khu xử lý Chất thải rắn Việt Hùng

++ Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn thải từ trên cao xuống bể chất thải rắn cho từng đơn nguyên;

++ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rân và công ten nơ kin dung tích 100lít – 700 lít. Số lượng, vị trí các thúng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.

++ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn thải được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.

++ Với các nơi công cộng như nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.

+ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn thải được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.

+ Với các nơi công cộng như khu vực – di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.

– Trong khu vực nghiên cứu bố trí 3 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh đơn vị ở có ký hiệu CX-02, CX-04, CX-9 với diện tích khoảng 50m2. Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu Chất thải rắn theo quy định của thành phố.

– Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí 03 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh CX và bãi đỗ xe. Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo xử lý hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.

* Cấp Điện:

– Nguồn cấp: Khu vực nghiên cứu được cấp điện trung thể 22kV từ Trạm biến áp 110kV Việt Hùng. Ngoài ra, nguồn điện thứ 2 có thể được lấy từ Trạm biến áp 110/22kV E1.1 Đông Anh hiện có.

– Mạng lưới cấp điện:

+ Giữ nguyên vị trí các trạm biến áp Xã Uy Nỗ, Công ty CP TMDV Tràng Thi, TT Dạy nghề. Di chuyển các trạm biến áp hiện trạng khác vào hẻ đường (đối với trạm công cộng chung) hoặc vào các khu đất riêng (đối với trạm khách hàng riêng).

+ Xây dựng mới 06 trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV phục vụ cấp điện các phụ tải hiện có và phụ tải mới trong khu vực nghiên cứu. Do hạn chế về quỹ đất bỏ trị trạm, để xuất bố trí trạm trên hè, ưu tiên lựa chọn kiểu trạm trụ thép đơn thân có kích thước chiếm đất khoảng 1,5×1,5m, cao khoảng 3m; Sử dụng các gam máy biến áp từ 180kVA-1250kVA. Bố trí các tuyến cáp ngầm 22kV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế, kết nối đồng bộ với lưới điện trung thế 22kV xung quanh. Cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp riêng, hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật, hảo kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.

+ Kết cấu lưới mạng: Mạng lưới cáp ngầm trung thế 22kV được thiết kế theo kiểu mạng vòng khép kín vận hành hở kết hợp mạng hình tia.

+ Từ trạm biến áp hạ thể 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ thể 0,4kV đến các tù điện hạ thế (tú công tơ) và các tủ điện động lực (đặt trong công trình công cộng, cơ quan, trường học…). Các tuyến cáp hạ thể 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu có) hoặc chôn trong công bẻ, hảo cáp riêng.

+ Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí các tủ hạ thể đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tù công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết hợp treo tù công tơ, đèn chiếu sáng, tù chia cáp viễn thông… Cáp điện hạ thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên từ công tơ.

+ Cáp chiếu sáng đường giao thông được bố trí đi ngắm trên hè, cách bó vía 0,5m-0,7m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết hợp với các loại cáp khác (cáp 0,4kV sinh hoạt, cáp viễn thông…). Các tuyến đường có 03 làn xe, bố trí đèn chiếu sáng so le hai bên, các tuyến đường có lòng đường không quá 02 làn xe, bố trí chiếu sáng một bên. Chiều cao đèn lựa chọn phù hợp với bề rộng lòng đường, đồng thời phù hợp với chiều cao cột đèn chiếu sáng hiện trạng (đường Cao Lỗ, đường Cổ Loa…).

+ Đối với các tuyến ngõ xóm 47,5m không có hè, không có không gian bố trí cột đèn chiếu sáng, đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên cột treo tủ điện công tơ. Cáp chiếu sáng đi ngầm dưới lòng đường từ tủ điều khiển đến, luồn ống ôm cột lên đèn.

+ Mạng hạ thế 0,4kV chiếu sáng công cộng, chiều sáng đương đạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình.

+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.

* Thông tin liên lạc:

– Bưu chính: Bưu điện huyện Đông Anh và các đại lý bưu điện trong khu vực.

– Viễn thông:

+ Khu vực phía Bắc đường Cao Lỗ được cấp tín hiệu từ trạm vệ tỉnh VT 7.8 dự kiến xây dựng ở phía Tây Bắc; Khu vực phía Nam đường Cao Lỗ được cấp tín hiệu từ trạm vệ tỉnh VT 7.7 dự kiến xây dựng ở phía Đông Nam.

+ Xây dựng mới các tù cáp thuê bao đặt trên hè phố, trong khu vực kỹ thuật của các công trình công cộng, khu cây xanh công viên, vị trí trung tâm vùng phục vụ. Các từ cáp dự kiến ưu tiên bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4kV.

+ Các tuyến cáp viễn thông được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22kV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế tiếp theo.

– Mạng hữu tuyển khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyển khác (cáp truyền hình, internet …) sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.

+ Mạng vô tuyến: Bao gồm các trạm phát sóng BTS, dự kiến bố trí trong các ô đất cây xanh, đất công cộng. Quy mô, công suất các trạm này sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế tiếp tiếp theo.

* Đánh giá môi trường chiến lược

– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.

– Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thì công xây dựng.

– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn mình hiện đại. Quy hoạch xây dựng công trình ngầm

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hảo kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.

– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tỉnh minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngắm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đám bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

d) Phân kỳ đầu tư: Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:

– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có)

– Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (trường mầm non, nhà trẻ mẫu giáo), các công trình công cộng (dịch vụ đô thị, văn hóa,…).

– Đợt 3: Xây dựng các công trình nhà ở còn lại, hoàn thiện các hạng mục còn lại của Dự án (kết hợp kêu gọi đầu tư các công trình công cộng….). Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

error: Content is protected !!