Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Thạc Quả, xã Dục Tú, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
Bản đồ quy hoạch 1/500 thôn Thạc Quả, xã Dục Tú
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Thạc Quả, xã Dục Tú, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí:
– Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết khu vực thôn Thạc Quả, xã Dục Tú, huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500 nằm trong quy hoạch phân khu đô thị GN và thuộc địa giới hành chính xã Dục Tú – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội.
b) Phạm vi, ranh giới:
– Phía Đông Bắc trùng chỉ giới đường đỏ tuyến Đường vành đai
– Phía Đông Nam trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt B= 17m.
– Phía Tây và Tây Bắc trùng giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt B= 20,5m.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Khu vực nghiên cứu có tổng diện tích khoảng 249.228m2 (~24.92ha).
– Dân số khoảng 1.895 người.
3. Mục tiêu
– Cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt; định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa, làm công cụ để quản lý đầu tư xây dựng. Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị, …; khai thác quỹ đất để bổ sung
các thiết chế cơ bản, nâng cao đời sống cho dân cư trong khu vực, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương để đầu tư xây dựng các công trình HTXΗ và HTKT. – Khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án đã và đang triển khai và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với các khu vực xây dựng mới lân cận.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực dân cư hiện có cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bố sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hải hòa với các khu đô thị mới hoàn chính, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, mặt nước; đất ở hiện có, đất ở liền kề, đất di tích; đất đường giao thông; đất bãi đỗ xe.
5. Nội dung quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
-Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 249.228 m2, được chia thành các ô đất quy hoạch, được định vị trên cơ sở ranh giới khu đất nghiên cứu, chỉ giới đường đó các tuyến đường giao thông, bao gồm các chức năng sử dụng đất chính sau:
– Đất cây xanh đô thị, khu vực có diện tích khoảng: 16.827 m2, chiếm khoảng 6,75% diện tích đất nghiên cứu; gồm 01 ô đất có ký hiệu CXDT.
– Đất đường giao thông khu vực có diện tích khoảng: 17.653m2, chiếm khoảng 7,08% diện tích đất nghiên cứu.
– Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 175.231 m2, chiếm khoảng 70,31% diện tích đất nghiên cứu, trong đó: Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng: 2.152 m2, chiếm khoảng 0,86% diện tích đất nghiên cứu, gồm 02 ô đất có ký hiệu: CC01, CC02. Đất cây xanh đơn vị ở có diện tích khoảng: 12.414 m2, chiếm khoảng 4,98% diện tích đất nghiên cứu, gồm 05 ô đất có ký hiệu: CX01, CX02,.., CX05. Đất trường mầm non có diện tích khoảng: 3.516 m2, chiếm khoảng 1,41% diện tích đất nghiên cứu; gồm 01 ô đất có ký hiệu: MN + Đất ở có diện tích khoảng 133.053 m2, chiếm khoảng 53,39% diện tích đất nghiên cứu, trong đó:
++ Đất ở hiện có có diện tích khoảng: 91.199 m2, chiếm khoảng 36,59% diện tích đất nghiên cứu; gồm 37 ô đất có ký hiệu: LX1, LX2, LX3, …, LX42.
++ Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 8.063 m2, chiếm khoảng 3,24% diện tích đất nghiên cứu, gồm 05 ô đất có ký hiệu: LK01; LK02,…, LK05.
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 2.523 m2, chiếm khoảng 1,01% diện tích đất nghiên cứu; gồm 01 ô đất có ký hiệu: POI.
++ Đất đường giao thông nhóm nhà ở, lối vào nhà có diện tích khoảng: 33.791 m2, chiếm khoảng 13,56% diện tích đất nghiên cứu. Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 21.573 m2, chiếm khoảng 8,66% diện tích đất nghiên cứu.
– Đất tôn giáo, di tích có diện tích khoảng: 4.262 m2, chiếm khoảng 1,71% diện tích đất nghiên cứu; gồm 02 ô đất có ký hiệu: TG01, TG02.
– Đất cây xanh vướn, ươm nghiên cứu có diện tích khoảng 35.009 m2, chiếm khoảng 14,05% diện tích đất nghiên cứu; gồm 01 ô đất có ký hiệu CXVU.
– Đất hạ tầng kỹ thuật có diện tích khoảng 246m2 chiếm khoảng 0,1% diện tích đất nghiên cứu; gồm 01 ô đất có ký hiệu HTKT.
Ghi chú:
– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04).
– Đối với các công trình công cộng, bao gồm cả công trình văn hóa, trường mẫu giáo… khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tăng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy…
– Đối với khu vực đất ở làng xóm Khi cái tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiếu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thường sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trồng, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật. Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vì mở đường quy hoạch, vị trị, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng được xếp hạng, cần thực hiện theo Luật di sản và các quy định về công trình di tích.
– Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực. Phương án xây dựng các bãi xe nhiều tầng sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn..
– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dụng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, và soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị.
* Định hưởng chưng:
– Quan điểm tổ chức không gian khu quy hoạch nghiên cứu trên cơ sở phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó xác định lô đất cây xanh đô thị sẽ là điểm nhấn của toàn khu vực. Các công trình di tích, tôn giáo tín ngưỡng như đình Thạc Quả và chùa Thạc Quả là những công trình đặc trung của khu vực.
– Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non bố trí đảm bảo thuận lợi tiếp cận cho dân cư khu vực.
– Hệ thống cây xanh đơn vị ở được bố trí tập trung nhằm đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân trong khu vực. Các khu cây xanh bố trí sân thể thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị. Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư thôn Thạc Quả, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rồng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư. Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được. phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại: + Loại 1: thửa đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tảng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: có hình dạng hình học phức tạp, điện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tử giác…), loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: các hộ dân nằm hoàn trong phạm vì mở đường quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Một số các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên ” Bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
– Đối với công trình công cộng đơn vị ở: đảm bảo hình thức hiện đại, phủ hợp với tính chất của công trình và phù hợp với hình thức kiến trúc của các công trình lân cân, lưu ý thiết kế tạo sự thuận tiên khi sử dụng cho dân cư trong khu vực, bố trí cây xanh, săn vườn trong khuôn viên công trình nhằm tạo cảnh quan cho công trình, chú trọng tỷ lệ cây xanh.
– Đối với đất cây xanh: Đối với đất cây xanh đô thị: được thiết kế có tính chất là công viên cây xanh, tất mờ để dân cư trong khu vực dễ dàng trong việc tiếp cận, đảm bảo đồng bộ, khớp nối với khu vực cây xanh xung quanh để tạo thành khu vực thông nhất về thiết kế cảnh quan và tạo ra tính liên kết trong khu vực nghiên cứu.
+ Đối với vườn hoa, cây xanh đơn vị ở: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cánh, phục vụ dân cư khu vực… Hình thức tổ chức sản vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch, Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… Để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoảng không che chân tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).
– Đối với công trình trường, mầm non: đảm bảo hình thức hiện đại, phù hợp với tính chất công trình, tránh sử dụng những màu sắc phản cảm khi thiết kế, bồ trí thêm khu vực cây xanh đường dạo, sân thể dục thể thao trong khuôn viên trường học, khi thiết kế cần phải tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành, chú trọng tỷ lệ cây xanh.
– Đối với đất ở liền kể: có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phố. Phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh, hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.
– Đối với khu vực đất ở làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sản chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mớ giảm mật độ xây dựng của các khu vực này.
– Đối với đất bãi đỗ xe: bố trí lối ra vào thuận tiện, tránh ảnh hưởng đến khu vực xung quanh, khuyến khích bố trí năng tầng hoặc hạ ngầm để tăng hiệu quả sử dụng đất. Đối với bãi đỗ xe xây dựng cao tầng hình thức và giải pháp cụ thể sẽ được xem xét trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng. Bồ trị trạm nạp điện ô tô, xe máy tại các điểm đó xe công cộng, đảm bảo các yêu cầu kho khoảng cách phòng cháy chữa cháy. – Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hải hòa với cảnh quan chung của khu vực.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
* Quy hoạch giao thông:
– Đường sắt:
+ Theo Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội, phía Đông khu quy hoạch dự kiến có tuyến đường sắt vành đai nhánh phía Đông chạy phía ngoài ranh giới. Tuyến đường sắt dự kiến đi nổi (trên mặt đất hoặc đi trên cao), bố trí nằm trong phía Bắc chỉ giới đường đỏ tuyến đường Vành đai 3 (cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên hiện có), đảm bảo hành lang an toàn giao thông đường sắt theo Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ về việc quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt. Vị trí, hướng tuyến cụ thể của tuyến đường sắt nêu trên sẽ được thực hiện theo dự án riêng, được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đường cấp đô thị + Đường cao tốc đô thị:
++ Theo Quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đã được Thủ Tướng phê duyệt, đường Cao tốc Hà Nội
– Thái Nguyên hiện có phía Đông khu vực nghiên cứu sẽ được xây dựng thành đường cao tốc đô thị – đường Vành đai 3. Tuyến đường sẽ được xây dựng bổ sung đường gom 2 bên (mở từ tường rào của tuyến đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên). Quy mô mặt cắt ngang đoạn qua khu vực nghiên cứu B=79m (mặt cắt 1-1). Tuyến đường năm ngoài ranh giới nghiên cứu. Đường cấp khu vực:
Đường khu vực:
+ Tuyến đường chính khu vực phía Tây Bắc và phía Tây khu quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-20,5m; bao gồm 3 làn xe chạy rộng 10,5m/ hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 2-2). Trong đó, đoạn tuyến phía Tây Bắc dự án “Xây dựng HTKT khu tái định cư, phục vụ GPMB dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn đi qua địa bàn huyện Đông Anh tại xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” đồ án đề xuất lấy trùng với chỉ giới đường đỏ phía Tây Bắc dự án, phù hợp với hiện trạng và giảm thiểu chi phí đầu tư xây dựng.
– Đường cấp nội bộ: + Đường Phân khu vực:
++ Tuyền đường phân khu vực hướng Đông – Tây ở phía Nam thôn Thạc Quả có quy mô mặt cắt ngang B-17,5m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 3-3).
++ Để đảm bảo chỉ tiêu mạng lưới đường theo QCXDVN, đồ án đề xuất bổ sung các tuyến đường phân khu vực phía Tây Bắc và phía Đông Bắc của thôn Thạc Quá. Các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-13,5-14,5m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m, hẻ 3-4m (mặt cắt 7-7).
– Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
+ Trong khu vực dự án “Xây dựng HTKT khu tái định cư, phục vụ GPMB dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn đi qua địa bàn huyện Đông Anh tại xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” đã xây dựng các tuyến đường theo dự án được duyệt với quy mô mặt cắt ngang B-10-15,5m, bao gồm lòng đường xe chạy rộng 5-7,5m, via và lề rộng từ 1,5-5m (mặt cắt 5-5).
++ Tại khu vực xây dựng công trình công cộng đơn vị ở, cây xanh đơn vị ở tại vị trị trung tâm thôn Thạc Quả các tuyến đường nhóm nhà ở, lỗi vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-8,75m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè bên phía xây dựng mới rộng 2m (mặt cắt 6-6).
– Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyển đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe (mặt cắt 7-7, 8-8)
++ Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình.
– Giao thông công cộng:
+ Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường cấp đô thị và đường chính khu vực theo nguyên tắc bố trí bến:
++ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bên xe một tuyến, chạy một hướng ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 30m, chiều rộng một bên là 3m.
– Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.Một số chỉ tiêu đạt được:
– Tổng diện tích khu đất quy hoạch : 249.228 m2 (100%). Diện tích đất giao thông (không gồm giao thông tỉnh): 73.017 m2 (34,09%).
– Mật độ mạng lưới đường tỉnh đến đường phân khu vực: 10,7 km/km2.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
– Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.
– Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch, chiều cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngảnh.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật: Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
– Cao độ nền khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất H-6,20-6,60m. Tuy nhiên, cao độ nền hiện trạng của khu đất đã xây dựng từ 6,40m-7,50m, về cơ bản đảm bảo yêu câu thoát nước.
– Giải pháp thiết kế:
+ Đối với khu vực cải tạo:
++ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
++ Cao đô nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
+ Đối với khu đất xây dựng mới:
++ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bàn bê tông cốt thép.
++ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước tại trạm bơm Thạc Quả (Hmn 4,4m) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường, độ dốc nền thiết kế 120,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
– Phân chia lưu vực thoát nước: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Tây Bắc khu đất, diện tích khoảng 9,96ha, hướng thoát về tuyến cổng xây dựng dọc tuyến đường quy hoạch B-13m trong khu đất và B-20,5m giáp ranh giới phía Tây Bắc.
+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Đông Nam khu đất, diện tích khoảng 14,92ha, hướng thoát nước về kênh tiêu hiện có.
– Hệ thống thoát nước:
+ Lưu vực 1: Tuyến cổng chính có kích thước BXH=(0,6-1,0)X(0,4-1,0) xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B-13m và B-20,5m. Các tuyến công nhảnh có kích thước BXH 0,6X0,4m.
+ Lưu vực 2:
++ Lưu vực 2A: gồm khu vực phía Bắc ao giữa làng thôn Thạc Quả. Tuyến cổng chính có kích thước BXH 0,6X(0,4-0,6)m. Các tuyến cổng nhánh có kích thước BXH-0,6X0,4m.
++ Lưu vực 2B: gồm khu vực phía Nam ao giữa làng thôn Thạc Quá. Tuyến cổng chính có kích thước BXH 0,6X(0,4-0,6)m. Các tuyển công nhành có kích thước BXH-0,6X0,4m.
++ Lưu vực 20: gồm khu vực phía Nam khu đất. Tuyến cổng chính có kích thước BXH (0,8-1,5)X(0,6-1,0)m. Các tuyến cống nhánh có kích thước BXH-0,6X0,4m.
– Cao độ san nền:
+ Cao độ san nền lớn nhất: Hmax-7,20m
+ Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin-6,70m. Quy hoạch san nền:
– Hướng dốc nền khu đất có hướng phù hợp với hưởng thoát nước của khu vực.
– Cao độ tìm đường tại các ngà giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
– Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = 0,1m. Độ dốc nền thiết kế i 20,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
– Cao độ san nền khu đất:
– Cao độ san nền lớn nhất: Hmax=7,20m
– Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin 6,70m.
* Cấp nước:
– Nguồn cấp: Nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN mặt sông Đuông.
– Giải pháp đấu nổi mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Đối với mạng lưới ống cấp nước phân phối:
++ Cập nhật tuyển ống cấp nước Ø150mm trên các tuyến đường quy hoạch ở phía Tây Nam, phía Đông và phía Bắc khu vực lập quy hoạch.
++ Cập nhật mạng lưới cấp nước (2100mm đến 150mm) hiện có tử nhà máy nước sông Đuống tới.
++ Thiết kế bổ sung tuyển ống cấp nước phân phối 100mm trên các tuyến đường trong khu vực, khớp nối với các tuyển ống phân phối đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GN, tạo mạng vòng khép kín, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (5090mm):
++ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
++ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới, mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, đầu nối trực tiếp với các tuyến ông phân phối, bố trí dọc theo các tuyến ngỡ, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ông dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) cơ bản được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ông này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.
– Cấp nước chữa cháy:
+ Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đầu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính Ø100mm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
+ Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
* Cấp điện:
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu đô thị GN, khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Việt Hùng, công suất dự kiến 2x25MVA, thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc các tuyến đường giao thông ở phía Nam và phía Tây khu vực lập quy hoạch. Trước mắt khu vực quy hoạch vẫn được cấp nguồn từ trạm biến áp 110/22 KV E1.49 Đông Anh 2 công suất 2×63 MVA.
– Mạng trung thể 22kV:
+ Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
+ Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22KV.
+ Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tài tử 5560% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố
+ Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bỏ cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác – Trạm biến áp 22/0,4kV:
– Các trạm biến áp hiện có là trạm Thạc Quả (400kVA) trạm Thạc Quả 1 (400kVA) và trạm TDC Thạc Quả (400kVA) tiếp tục được sử dụng. Các trạm biến áp hiện có được dịch chuyển vào vỉa hè, khu cây xanh hoặc công cộng để phù hợp với quy hoạch giao thông mới,
+ Xây dựng mới 2 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.
+ Các gam máy biến áp: 400kVA, 630kVA.
+ Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới ≤ 300m.
+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
– Mạng hạ thế:
+ Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ.
+ Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hè trong bó cáp, bỏ ống đối với đường có bề rộng hè B< 2m hoặc trong các hảo cáp đối với đường rộng hè B≥3M.
+ Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có pháp đồng bộ với lưới hạ thể, chiếu sáng theo quy hoạch.
– Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường giải
+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp TBA-13 trong khu vực nghiên cứu.
+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B-10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên via hè hai bên tuyến đường. Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
+ Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường + Mạng hạ thể 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
* Thông tin liên lạc:
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu GN, tỷ lệ 1/5000 khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 9.1 (QH: 5.000 Thuê bao) ở phía Đông khu vực lập quy hoạch.
– Phân vùng phục vụ: Thiết kế đến tủ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tù cáp thuê bao
+ Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ
+ Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV. Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới 5 tù cáp thuê bao Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án. Tổng số từ cáp thuê bao: 5 từ cáp.
+ Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 150 thuê bao, 200 thuê bao và 400 thuê bao. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Thoát nước thải: Giải pháp chung:
+ Khu vực lập quy hoạch phần lớn là khu dân cư làng xóm lâu đời, đang sử dụng hệ thống thoát nước chung. Căn cứ theo quy hoạch hệ thống thoát nước mặt và định hướng thoát nước thải trong phân khu đô thị GN, đề xuất bồ trì trạm xử lý nước thải cục bộ công suất khoảng 900m3/ngđ (đặt tại khu đất cây xanh CXĐT ở phía Đông Nam ô quy hoạch), đáp ứng được nhu cầu thoát nước thải cho khu vực ngay trong giai đoạn trước mắt. Lâu dài khi mạng lưới thoát nước thải Thành phố được hoàn thiện, trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời sẽ dừng hoạt động, chuyển đổi thành trạm bơm nước thải, hoàn trả lại đất cây xanh cho khu vực.
– Giải pháp cụ thể:
+ Đối với khu vực làng xóm và một số khu vực xây mới xen kẽ trong khu dân cư hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cổng thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến công bao thoát nước thái thông qua hệ thống giêng tách.
+ Đối với khu vực xây dựng mới (đất dự án, khu ở mới, di tích, công cộng) bao ngoài khu vực làng xóm, nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống bao thoát nước thải rồi đưa về trạm xử lý mước thải cục bộ của khu vực.
– Bố trí mạng lưới công thoát nước thải:
+ Tuân thủ định hướng thoát nước thải chính đã xác định trong phân khu đô thị GN
+ Sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực để phục vụ thoát nước thải cho khu vực lập quy hoạch. Vì vậy, tuyến công thoát nước thải dự kiến (theo quy hoạch phân khu GN) ở phía Đông Nam khu vực lập quy hoạch là không cần thiết. Đề xuất xóa bỏ tuyến cống này.
+ Bổ sung tuyến cống bao thoát nước ở phía Tây và Tây Nam khu quy hoạch để thu gom nước thái làng xóm và khu vực xây dựng mới về mạng lưới thoát nước thải của khu vực.
– Giải pháp đấu nối:
+ Đối với các công trình công cộng dự kiến bố trí các giếng thăm chờ trên đường quy hoạch, là các điểm đầu nổi công thoát nước thải từ bên trong công trình thoát ra mạng lưới cống thoát nước thải bên ngoài công trình.
+ Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vì chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác.
+ Giải pháp đấu nổi hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thâm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ở đất đó.
+ Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu i = 1/d, độ sâu chôn cống ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải.
+ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cổng, chuyển hướng cống để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa công. Vệ sinh môi trường: Chất thải rắn: + Nguyên tắc thu gom:
++ Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tải sử dụng cần phải được phân loại chất thải rắn ngay từ nơi thải ra. Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.. Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị.
++ Đối với khu vực xây dựng nhà ở hiện có và thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
++ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo – di tích, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.
+ Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh (CXĐT) với diện tích khoảng 20m2.
+ Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn tập trung của Thành phố
– Nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
– Nghĩa trang: Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
* Đánh giá môi trường chiến lược
– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện
– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
-Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
-Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…