5/5 - (1 vote)

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Phúc Lộc, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Bản đồ quy hoạch 1/500 Phúc Lộc – Uy Nỗ – Đông Anh

1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Phúc Lộc, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh. Địa điểm: thôn Phúc Lộc, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

a) Vị trí:

– Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chỉnh thôn Phúc Lộc, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

b) Phạm vi, ranh giới:

– Phía Bắc giáp khu đấu giá Bắc sông Thiếp và tuyến đường có mặt cắt 17m.

– Phía Tây giáp khu đấu giá quyền sử dụng đất A5, xã Uy Nỗ và tuyến đường mặt cắt 17m.

– Phía Đông giáp Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu cây xanh thể dục thể thao huyện Đông Anh và tuyến đường có mặt cắt 25m.

– Phía Nam giáp sông Thiếp và tuyến đường liên khu vực Bắc đầm Vân Trì – Cổ Loa – Cầu Đuống có mặt cắt 40m.

c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 70.302 m2 (≈ 7,0 ha). – Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 1.377 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và cập nhật các dự án đã phê duyệt).

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa trên nguyên tắc cơ bản là bảo tồn cấu trúc không gian làng truyền thống.

– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; khai thác quỹ đất để đầu giá phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực dân cư hiện có. – Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt. 4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.

b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có (cải tạo chỉnh trang), đất nhóm nhà ở xây dựng mới, đất công trình di tích – tôn giáo, đất đường giao thông…

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:  Quy hoạch sử dụng đất. a Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết có tổng diện tích khoảng 70.302m². Các chức năng sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu được phân bổ như sau:

– Đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 3.291m2 chiếm 4,68% diện tích đất nghiên cứu, gồm 01 ô đất có ký hiệu: CC-1 (công trình nhà văn hóa thôn Phúc Lộc).

– Đất cây xanh đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 7.356m2 chiếm 10,46% diện tích đất nghiên cứu, gồm 08 ô đất có ký hiệu: CX-1, CX-2, …, CX-8 (vườn dạo, mặt nước, sân chơi thể dục thể thao của thôn Phúc Lộc).

– Đất nhóm nhà ở có tổng diện tích khoảng: 51.901m2 chiếm tỷ lệ 79,83%, bao gồm:

+ Đất nhóm nhà ở hiện có (đất ở làng xóm) có diện tích khoảng 38.867m2 chiếm tỷ lệ 55,29% gồm 12 ô đất ký hiệu từ LX-1…LX12. Trong đó một phần ô đất LK-1 thuộc dự án Khu đất kẹt thôn Phúc Lộc- xã Uy Nỗ huyện Đông Anh (được UBND huyện Đông Anh phê duyệt năm 2008).

+ Đất nhà ở xây dựng mới: có diện tích khoảng 3.671m2 chiếm tỷ lệ 5,22% bao gồm:

++ Đất ở cao tầng: có diện tích khoảng 1.257m2 chiếm tỷ lệ 1,79% gồm 01 0 đất có ký hiệu CT (10 tầng ở, 2 tầng dịch vụ).

++ Đất ở thấp tầng: có diện tích khoảng 2.414m2 chiếm tỷ lệ 3,43% gồm 03 ô đất có ký hiệu từ LK-1…LK-3. Trong đó ô đất LK-1 thuộc dự án Khu đất giãn dân thôn Phúc Lộc- xã Uy Nỗ huyện Đông Anh được UBND huyện Đông Anh phê duyệt năm 2009, ô đất LK-2 thuộc dự án Khu đất kẹt thôn Phúc Lộc xã Uy Nỗ huyện Đông Anh được UBND huyện Đông Anh phê duyệt năm 2010. Đất đường nội bộ, lỗi vào nhà có diện tích 9.363m2.

– Bãi đỗ xe có diện tích 1.093m2 là nơi phục vụ đỗ xe tập trung của khu vực.

– Đường giao thông đô thị có diện tích khoảng 5.215 bao gồm đường cấp khu – Đất di tích, tôn giáo có diện tích khoảng 1.446m2 chiếm khoảng 2,06% diện tích nghiên cứu, gồm 01 ô đất có ký hiệu: DT (chúa Phúc Lộc hiện có);

Ghi chú :

– Ranh giới phía Nam khu vực nghiên cứu phù hợp chỉ giới tuyến đường liên khu vực Bắc đầm Vân Trì – Cổ Loa – Cầu Đuông do Viện QHXD Hà Nội lập đang trình các cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt và chỉ giỏi xác định tại Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu cây xanh thể dục thể thao huyện Đông Anh được duyệt. Đối chiều với QHPK đô thị GN tỷ lệ 1/5000 và QHPK đó thì N7 tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt, tuyến đường này có sự chuyển dịch xuống phía Nam.  Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật. – Đối với nhà văn hóa hiện có thôn Phúc Lộc khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng chảy chữa cháy… Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau.

– Đối với khu vực đất ở hiện có:

+ Khi cải tạo chính trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là một độ gập, mật độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực đất ở làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…).

– Đối với đất ở liền kề Mật độ xây dựng của ô đất ở liền kề là mật độ trung bình của toàn ở đất, Một độ xây dựng từng lô đất đảm bảo tuân thủ theo Quy chuẩn và các Tiêu chuẩn hiện hành.

– Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới (nếu có) với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định 36 49/2021/ND- -CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa 1 đổi, bổ xung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định

– Đối với ô đất di tích có ký hiệu DT xây dựng chùa thôn Phúc Lộc khi cải tạo chỉnh trang sẽ được thực hiện theo dự án riêng tuân thủ pháp luật về xây dựng và Luật di sản văn hóa, văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 và các quy định liên quan. Đối với nhu cầu đỗ xe cho khu vực: thực hiện theo văn bản số 6676/QHKT- HTKT hướng dẫn xác định quy mô tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố hà nội của Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội.

– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát mước và giao thông của khu vực b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị

* Định hướng chung: Thôn Phúc Lộc có cấu trúc theo mạng xương cả, lấy đường cổng làng Phúc Lộc làm trục xương sống. Hệ thống các công trình di tích có không gian mở lớn, gần kết với công trình công cộng đơn vị ở (nhà văn hóa thôn) và khu vực cây xanh đơn vị ở (sân bóng thôn) tạo thành khu vực trung tâm của thôn, tổ chức các lễ hội, tôn giáo, tín ngưỡng, không gian sinh hoạt cộng đồng cho người dân trong khu vực.

Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có là các khu vực dân cư thôn Phúc Lộc, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.

– Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rồng phù hợp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.

* Giải pháp cụ thể:

– Đối với khu vực công viên cây xanh, vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đương đạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị.

– Chung cư cao tầng: hình khối công trình đơn giản, hiện đại, màu sắc nhẹ nhàng, hài hòa, không sử dụng màu sắc chói, đậm, gây phản cảm. Bố trí các khu vực sân vườn xen kẽ để tạo không gian sinh hoạt chung phục vụ cho nhu cầu của người dần trong khu vực.

– Đối với khu vực đất ở làng xóm (đất nhóm nhà ở hiện có): cải tạo chính trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.

– Đối với công trình công cộng: cải tạo công trình công cộng nhà văn hóa thôn hiện có, đối với các công trình xây dựng mới cần các cấp thẩm quyền cho phép và đảm bảo chức năng, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

– Đối với công trình dì tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại, đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.

* Thiết kế đô thị:

– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch: Hệ thống cây xanh, mặt nước khu vực phía Nam thôn nằm sát với tuyến đường liên khu vực Bắc đầm Vân Trì – Cổ Loa – Cầu Đuống gắn kết với khu vực nhà ở chung cư, là điểm nhất không gian cảnh quan. Cần thiết kè bở dạng vật kết cấu “mềm”: có cầu trúc kè có các ô để trồng cỏ, cây bụi

– Xác định chiều cao xây dựng công trình:

+ Các công trình nhà cao tầng tối đa 12 tầng.

– Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 5 tầng.

+ Các công trình nhà văn hóa: 1-3 tầng.

+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.

– Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: Đối với các ô đất công cộng:

++ Đảm bảo khoảng lùi 3m so với chỉ giới đường đỏ. Khuyến khích tạo khoảng lùi lớn hơn 3m, nghiên cứu bổ sung thêm cây xanh cảnh quan. Có thể tạo những không gian mở, tiểu cảnh nhầm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng.

+ Đối với những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị

+ Đối với các ô đất nhà ở liền kề (nhà ở thấp tầng xây dựng mới): Đảm bảo khoảng lùi phù hợp với các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. + Đổi với các ô đất ở làng xóm hiện có.

++ Tuân thủ theo chỉ giới đường đó theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giỏi đường đỏ tuy nhiên cần đảm bảo tuân thủ quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà). Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phần vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 11m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gở phân tầng, ban công có cùng cao độ.

++ Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đòn, ban công…

++ Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.

– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mỗi tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.

+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

– Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:

+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoảng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phù hợp với văn hóa Việt Nam.

+ Màu sắc chủ đạo: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như, trắng, xanh,… có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

+ Cổng ra vào, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng, các biến hiệu quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khácHàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo via hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.

+ Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.

– Yêu cầu về cây xanh:

+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

– Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, điện.

+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bào nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vì khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loqu cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.

+ Khuyến khích trồng dái cây xanh phân chia giữa vĩa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sản vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.

– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:

+ Khai thác nghệ thuật ảnh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau

+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở. c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật Quy hoạch giao thông:

* – Đường cấp đô thị: tuyến đường liên khu vực Bắc Đầm Vân Trì – Cổ Loa – Cầu Đuống đang trình cấp thẩm quyền phê duyệt tiếp giáp phía Nam ranh giới nghiên cứu. Bề rộng mặt cắt ngang B-40m, gồm 6 làn xe chính rộng 12,25mx2, dải phân cách trung tâm rộng 3m, via hè mỗi bên rộng 7,25m.

– Đường cấp khu vực:

+ Tuyến đường chính khu vực phía Đông khu vực lập quy hoạch, có mặt cắt ngang rộng B=25m, bao gồm 4 làn xe.

+ Tuyến đường khu vực tiếp giáp phía Bắc ngoài ranh giới nghiên cứu. Bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-17m, gồm 3 làn xe rộng 10,5m; còn lại là vía hè. – Đường cấp nội bộ:

+ Tuyền đường phân khu vực tiếp giáp phía Tây ngoài ranh giới nghiên cứu. Bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-17m, gồm 2 làn xe rộng 7-7,5m; vỉa hè mỗi bên rộng 4,75-5m.

+ Các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà tại khu vực làng xóm hiện có dự kiến cải tạo chỉnh trang với bề rộng từ 4-7,5m trên cơ sở ngô dân sinh hiện có, đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy cũng như các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.

+ Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài 100m. Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định. (Chi tiết thành phần một cất ngang tuyến đường sẽ tiếp tục được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt) Giao thông công cộng: Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chính khu vực trở lên (cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành).

– Nút giao thông: Các nút giao thông trong ranh giới nghiên cứu đều được tổ chức giao bằng, trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan

– Giao thông tỉnh:

+ Bãi đỗ xe công cộng tập trung: bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung khu vực với diện tích 1093m². Ngoài ra, khuyến khích phương án xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho khu vực

+ Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định được UBND Thành phố thống nhất tại văn bản số 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017. Trong đó:

++ Đối với khu đất ở chung cư (CT), bố trí 02 tầng hầm đỗ xe để phục vụ nhu cầu cho bản thân công trình với diện tích đỗ xe cần thiết đảm bảo ≥1.375m².

++ Đối với đất công cộng đơn vị ở (có chức năng là Nhà văn hóa, trạm y tế) và đất ở thấp tầng, nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất. Đối với đất công cộng: diện tích đỗ xe bằng 21% diện tích sản xây dựng

– Các chỉ tiêu đạt được:

– Tổng diện tích khu vực quy hoạch:

– Tổng diện tích đất giao thông: 70,302 m² (100%) 14,578 m² (42,04%)

+ Tỷ trọng đất giao thông (tính đến đường PKV): 31,33%

+ Mật độ đường (tính đến đường PKV): 16,17 km/km²

– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: Chỉ giới đường đó trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường. mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.

+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

+ Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:

– Cao độ đường và cao độ nên:

+ Đối với khu vực cải tạo: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ phù hợp cao độ các ô đất lân cận. Cao độ san nền Hmax 9,50m; Hmin 8,50m.

+ Đối với khu đất xây dựng mới:

++ Cao độ đường tại vị trí đặt công được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm báo độ sâu chân công; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.

++ Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường: độ dốc nền thiết kế 120,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Khu vực trũng ở phía Nam cao độ nền phổ biến H-6,50-7,90m cần san nền cục bộ khu vực này để đảm bảo cao độ thoát nước, tránh ngập úng đảm bảo cao độ nên Cao độ san nền Hmax 8,65m: Hmin 8,55m.

– Thoát nước mặt: chỉnh:

+ Phân chia lưu vực thoát nước: khu vực được chia làm 02 lưu vực thoát nước

++ Lưu vực 1: bao gồm 2 lô quy hoạch phía tây khu đất, có diện tích khoảng -0,5ha, hướng thoát nước về phía tuyển công tròn D800 xây dựng dọc tuyến đường B=17m ở phía Tây khu đất.

++ Lưu vực 2: bao gồm toàn bộ phần diện tích còn lại, có diện tích khoảng -6, Sha, hướng thoát nước về tuyến cống D1750m dọc trục đường B-25m ở phía Đông đổ ra sông Hoàng Giang ở phía Nam khu đất. Mạng lưới thoát nước mặt: được thiết kế trên cơ sở cao độ mực nước tỉnh toàn sông Thiếp là 6,70m (theo quy hoạch phân khu đô thị N7).

++ Đối với khu vực cải tạo: sử dụng hệ thống thoát nước nứa riêng, cải tạo các tuyển rãnh thoát nước hiện có B400-B600, xây dựng, cải tạo các tuyến cống hộp BxH=0,6×0,6m và các tuyến công bán chôn nồng.

++ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng, xây dựng mới các tuyến cống tròn Bê tông cốt thép D800-1500mm. Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chúng loại cổng, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.

* Quy hoạch cấp nước:

– Nguồn cấp: từ Nhà máy nước mặt sông Đuống thông qua tuyến ống cấp nước truyền dẫn 2400mm dự kiến trên đường quy hoạch ở phía Nam ở quy hoạch. Trước mắt nguồn cấp được lấy từ ống cấp nước phân phối 2200mm hiện có dọc đường Quốc lộ 3.

– Mạng lưới đường ống cấp nước:

+ Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối: Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có và dự kiến đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N7; Thiết kế bổ sung các tuyến ống phân phối có đường kính 2100mm + 2150mm đọc các tuyến đường trong khu vực.

+ Đối với các tuyến ông cấp nước dịch vụ (5090mm): Giữ lại phần lớn các tuyến ông cấp nước dịch vụ hiện có trong khu vực

++ Đối với các công trình cao tầng 3 4 tầng), để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ

– Cấp nước chữa cháy:

+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy. Dọc các ống cấp nước đường kính từ Ø100mm trở lên xây dựng các họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Quy hoạch Thoát nước thải và Vệ sinh môi trường: – Hệ thống thoát nước thải: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.

+ Khu vực làng xóm hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến công thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách phía Nam và Đông Nam khu vực lập Quy hoạch.

+ Đối với khu vực xây dựng mới, nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống bao thoát nước thải riêng rồi đưa về hệ thống thoát nước thải thuộc lưu vực trạm xử lý nước thải Cổ Loa. Trước mắt, khi chưa có hệ thống thoát nước thải riêng của thành phố, xây dưng trạm xử lý cục bộ công suất khoảng 625m3/ngày đêm, bố trí tại vị trí trạm bơm số 14 theo QHPK N7 (được xác định trong Quy hoạch chi tiết khu cây xanh thể dục thể thao xã Uy Nỗ) để xử lý nước thải trong giai đoạn trước mắt cho dân cư thôn Phúc Lộc. Về lâu dài, khi trạm xử lý

Cổ Loa và hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, sẽ dừng hoạt động trạm xử lý này và chuyển đổi thành trạm bơm chuyển bậc.

– Mạng lưới thoát nước thải: Mạng lưới cống thoát nước thải chính có đường kính D300mm bố trí phía Nam dọc đường 40m phía nam ranh giới nghiên cứu

+ Bổ sung tuyến cống thoát nước thái D300mm (đọc tuyến đường quy hoạch B=25m giáp phía Đông khu đất) để thu gom nước thải khu vực,

– Cập nhật tuyến cống D600mm dọc đường quy hoạch B=25m giáp phía Đông khu đất theo quy hoạch phân khu đô thị N7 được duyệt về trạm bơm số 14.

– Vệ sinh môi trường:

+ Phân loại chất thải rắn: phải được phân loại tại nguồn thải theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.

+ Phương thức thu gom: Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn tập trung của khu vực.

++ Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn thải từ trên cao xuống bể chất thải rắn cho từng đơn nguyên; ++ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rần và công ten nơ kin dung tích 100lít – 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.

++ Với các nơi công cộng như nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nấp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m², khoảng cách 100m/thùng.

+ Điểm tập kết Chất thải rắn: Bố trí 1 điểm tập kết chất thải rắn ở khu vực cây xanh (CX-5) với diện tích khoảng 50m².

– Nhà vệ sinh công cộng: và Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bãi đỗ xe các nơi công cộng khác phải bỏ trí nhà vệ sinh công cộng.

+ Dự kiến bố trí 02 vị trí xây dựng nhà vệ sinh công cộng trong khu vực cây xanh có kí hiệu CX-03 và CX-05. Quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

* Cấp điện và chiếu sáng công cộng: – Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22kV- E1.1 Đông Anh hiện có (công suất 3x63kVA), thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc theo đường quy hoạch phía Bắc và Nam khu quy hoạch.

– Mạng lưới đường dây và Trạm biến áp:

+ Mạng trung thể 22kV: Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác.

++ Trạm biến áp 22/0,4kV: tiếp tục sử dụng và nâng cấp trạm biến áp hiện có tại Nhà văn hóa thôn Phúc Lộc nằm trong khu vực nghiên cứu. Trạm hiện có công suất 250kVA được đề xuất nàng công suất lên 400kVA để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải; Xây dựng mới 3 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tái mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tài 70% công suất định mức với các gam máy biến áp 400kVA, 600kVA.

++ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cũng bãi đỗ xe, khu cây xanh.

+ Mạng hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thể đến các tủ điện tổng, các từ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ.

++ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè hoặc lòng đường trong các hảo cáp đối với đường có bề rộng hè B≥3m.

++ Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lười hạ thể, chiếu sáng theo quy hoạch.

+ Mạng chiếu sáng:

+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đên đường giao thông được lấy từ trạm biến áp T-2 trong khu vực nghiên cứu.

+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó via 0,5m.

+ Đối với các tuyến ngõ xóm, trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bồ trì đi ngầm dưới lòng đường.

+ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thông tin liên lạc:

– Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ trạm vệ tỉnh 7.9 (QH: 20.500 thuê bao)

– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, trong khu vực kỹ thuật của các nhà cao tầng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ. Các từ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV. Dự kiến xây dựng mới 03 tù cáp thuê bao với dung lượng 400-700 thuê bao. Phân vùng phục vụ: Các tuyến cáp trung kế được bồ trì song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.

– Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyên khác (cáp truyền hinh internet ….) được bổ trí cùng với các tuyến cáp t thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật, bỏ cáp…), sẽ thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.

* Đánh giá môi trường chiến lược Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường. Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chím hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngắm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.

– Quy hoạch không gian ngắm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngắm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,…. theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị. Việc thiết kế xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

d) Phân kỳ đầu tư: Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:

– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).

– Đợt 2: Xây dựng cây xanh nhóm ở và các công trình nhà ở còn lại kết hợp cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

error: Content is protected !!