1. Tên đồ án:
Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Phan Xá, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Uy Nỗ và thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Bản đồ quy hoạch 1/500 Phan Xá, Uy Nỗ, Đông Anh autocad
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a. Vị trí: Khu vực nghiên cứu năm trong địa giới hành chính xã Uy Nỗ và thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi, ranh giới:
– Phía Bắc trùng ranh giới “Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đản Mỗ, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh”
– Phía Đông trùng ranh giới “Quy hoạch chi tiết Trung tâm văn hóa huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500 và chỉ giới đường đó tuyến đường chính khu vực có mặt cắt B-25m.
– Phía Nam trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường Cao Lỗ – Phía Tây trùng chỉ giới đường đó tuyến đường Quốc lộ 3 và tuyến đường khu vực có mặt cát B-20,5m.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 335.646 m2 (33,56 ha). – Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 7.236 người.
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch :
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch phân khu đô thị N7, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hỏa trên nguyên tác bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giản dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương. Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hải hòa giữa các khu vực đô thị dự kiến với khu vực làng truyền thống lý
– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ sở pháp để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch
a. Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bỏ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b. Chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hưởng bao gồm: Đất cây xanh, TDTT thành phố; đất công cộng khu ở đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở đất trường tiểu học, đất trường THCS; đất trường mầm non; đất nhóm nhà ở xây dựng mới; đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang); đất bãi đỗ xe tập trung; đất cơ quan; đất di tích, tôn giáo – tin ngưỡng và đất đường giao thông.
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chỉ tiết
a) Quy hoạch sử dụng đất : Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chỉ tiết khoáng 335.646m², được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tỉnh toán quy hoạch kiến trúc được xác định cụ thể như sau:
– Đất cây xanh, TDTT Thành phố có diện tích khoảng: 78.556m², gồm 02 lô đất có ký hiệu: CXTPI, CXTP2 (Bao gồm khoảng 40.850m² diện tích mặt nước, hồ điều hòa).
– Đất công cộng khu ở có diện tích khoảng: 21.903m²; gồm 04 lô đất có ký hiệu: CCKOI, CCKO2, ССКОЗ, ССKO4 (trung tâm thương mại, dịch vụ, văn phòng…)
– Đất giao thông khu ở có diện tích khoảng: 47.556m².
– Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 185.157m², trong đó:
+ Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng: 11.296m²; gồm 05 lô đất có ký hiệu: CCI, CC2, …, CC5 (bao gồm nhà văn hóa, thương mại, dịch vụ….
+ Đất cây xanh đơn vị ở có diện tích khoảng: 19.014m²; gồm 04 lô đất có ký hiệu: CX1, CX2, CX3, CX4 (bao gồm cả 14.343 m² diện tích mặt nước hồ chữ T tại ở đất có ký hiệu CX2).
+ Đất trường tiểu học có diện tích khoảng: 11.792m²; gồm 01 lô đất có ký hiệu TH. Đất trường THCS có diện tích khoảng: 9.688m²; gồm 01 lô đất có ký hiệu THCS.
+ Đất trường mầm non có diện tích khoảng: 2.985m², gồm 01 lô đất có ký hiệu MG.
+ Đất nhóm nhà ở có tổng diện tích khoảng 107.162m², bao gồm:
++ Đất ở hiện có diện tích khoảng: 66.183m²; gồm 20 lô đất có ký hiệu: LXI, LX2, LX3….. LX20.
++ Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 2.902m²: gồm 03 lô đất có ký hiệu: LK1; LK2, LK3.
++ Đất ở chung cư cao tầng có diện tích khoảng: 11.191m², gồm 02 lô đất có ký hiệu: CT1, CT2.
++ Đường giao thông nhóm nhà ở, lỗi vào nhà, đường đi bộ có diện tích khoảng: 26.686m². Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 7.074m², gồm 02 lô đất có ký hiệu: P1, P2 (trong đó tại ở đất P1 bố trí hạ ngầm 01 tầng bãi đỗ xe với diện tích khoảng 4.000m²).
+ Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoáng: 15.954m². Đất cơ quan có diện tích khoảng: 3.729m²: gồm 01 lô đất có ký hiệu CQ. Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng có diện tích khoảng: 837m²; gồm 01 lô đất có ký hiệu: TG.
Ghi chú :
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04B). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sản tại bàng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và trưn thang (diện tích sàn sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
– Các ô quy hoạch bao gồm các lô đất được giới hạn bởi ranh giới nghiên cứu và các tuyến đường giao thông phân khu vực, khu vực và chính khu vực có mặt cất từ 13m 25m. Các lô đất quy hoạch được định vị trên cơ sở ranh giới khu đất nghiên cứu, chỉ giỏi đường đỏ và các đương quy hoạch. Chi tiết cụ thể để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xem phụ lục bảng thống kê các chỉ tiêu sử dụng đất.
– Tìm đường quy hoạch được xác định theo toạ độ các điểm giao nhau của chúng, chỉ giới đường đỏ và các tìm đường quy hoạch xem chi tiết trên bản vẽ chỉ giới đường đó, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật (QH-07B).
– Các kích thước ghi trên bản vẽ được tỉnh bằng đơn vị mét (m) để xác định chỉ giới xây dựng công trình và các điều kiện khống chế theo quy hoạch.
– Khi thiết kế công trình cụ thể phải đàm bảo khoảng là tối thiểu đã khống chế trên bản về quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04B) và khoảng cách các công trình theo quy định
– Phần đất từ chỉ giới đường đó đến chỉ giới xây dựng là khoảng lĩả quy định, điện tích nằm trong phạm vì này, ty theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vướn hoặc bãi đỗ xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm có trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vì khi hậu, hạn chế “bê tông hóa” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị
– Khi lập dự án đầu tư công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngâm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực. Trong khu vực nghiên cứu hiện có tuyến mương tưới tiêu thủy lợi ở phía Bắc, khi lập dự án đầu tư xây dựng cần có các giải pháp để đảm bảo việc tiêu thoát mước bình thường và hoạt động sản xuấ n xuất nông nghiệp của c địa phương (nếu có).
– Đối với các công trình trường học (trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sởi: loại hình, quy mô xây dựng, sở lớp học được cấp thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về chỉ giới đường đỏ, một độ xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế trường học và Quy chuẩn xây dựng. Việc bỏ trí phòng học và các chức năng phụ trợ cản đáp ứng việc sử dụng thuận tiện và thoát hiểm khi có sự cổ, các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy đảm bảo tuân thủ quy hoạch chuyên ngành và các quy định hiện hành có liên quan.
– Phía Bắc thôn Phan Xá hiện có các tuyến điện cao thế 110kV và tuyển điện trung thể 22kV đi qua, theo định hướng của Quy hoạch phân khu đô thị N7, các tuyến điện này sẽ được hạ ngắm. Trong trường hợp chưa di chuyển hạ ngắm được, khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng cần đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo Nghị định 14/2014/NĐ- CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ.
– Khu vực đất ở hiện các :
+ Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lười đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đang chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định, đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng khoảng là theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Một độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gập, mật độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ở đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trồng, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng và lấy ý kiến cộng đồng để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyền giao thông nội i bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát mước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.
+ Đề nghị chính quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực đất ở hiện có, các quỹ đất công để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…)
– Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vì mở đương quy hoạch sẽ phản giai đoạn để từng bước đi đời thực hiện theo quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tái định cu sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thảm quyền quyết định
– Đối với các công trình nhà ở liền kề Quy mô dân số xác định 04 người ló đất. Quá trình triển khai nghiên cứu lập dự án có thể nghiên cứu cụ thể giải pháp tổ chức quy hoạch Tổng mặt bằng công trình trong các ô đất, phương án phân lô, đảm bảo tuân thủ các quy định về chức năng sử dụng đất, dân số, mật độ xây dựng, tầng cao tại đồ ăn Quy hoạch chi tiết được duyệt
– Nhà ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015: Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Cụ thể: xác định ở đất có ký hiệu CT1 (đất ở chung cư cao tầng) diện tích khoảng 3.770m² để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định (chiếm 26.75% tổng diện tích đất ở xây dựng mới).
– Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đồng phải thiết kế theo hướng “mớ” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách. Khi lập dự án đầu tư xây dựng có thể nghiên cứu xây dựng công trình như chỏi nghỉ, quán nước,… cần phải tuân thủ một độ xây dựng tối đa là 5% và tăng cao tối đa 1 tầng, khuyến khích bố trì bãi đỗ xe (có thể hạ ngắm) phục vụ dân cư khu vực xung quanh, đảm bảo điện tích chiếm đất không vượt quá 20% diện tích khu đất (theo Quy hoạch phân khu đô thị Nữ đã được duyệt).
– Đối với các ô đất Công cộng khu ở có ký hiệu CCKO3 (Thư viện huyện Đông Anh) và CCKO4 (Viện Kiểm sát Nhân dân huyện Đông Anh); Đất Cơ quan có ký hiệu CQ (doanh trại cảnh sát cơ động): Đất tôn giáo, di tích có ký hiệu TN (Chùa Bảo Hương): thực hiện theo dự ăn riêng được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. – Để đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho khu vực: thực hiện theo văn bản số 6676/QHКТ- HTKT hướng dẫn xác định quy mô tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dụng trên địa bàn thành phố hà nội của sở quy hoạch kiến trúc Hà Nội. Cụ thể như sau: Bố trí 02 bãi đỗ xe có tổng diện tích khoảng 7.074m² tại các vị trí thuận lợi đáp ương nhu cầu của khu vực và đảm bảo tuân thủ theo định hưởng của QHPK đô thị N7 Bổ trị (trong đó tại ô đất có ký hiệu P1 hạ ngắm 01 tầng (diện tích khoảng 4.000m²) kết hợp với diện tích nổi trên mặt đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đáp ứng nhu cầu đó xe chung cho khu vực).
+ Để đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình nhà ở chung cư cao tầng: bỏ trì 02 tầng hầm kết hợp đỗ xe phân tán trong à đất xây dựng công trình (quy mô dự lô đựng tầng hầm được xác định trong bản vẽ QH-04C). kiến xây
+ Tại các bãi đỗ xe bỏ trị các tiện ích đô thị như: trạm nạp điện, nhà vệ sinh công công, điểm tập kết rác thải sinh hoạt…
-Đối với các lô đất có xác định xây dựng công trình ngầm, cần tuân thủ theo Nghị định 39/2010 của chính phủ ngày 7/4/2010 về quản lý không gian ngắm đô thị. Thiết kế phù hợp với yêu cầu sứ dụng, phù hợp với tổ chức giao thông của khu vực, đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nó theo quy y định hiện hành
– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chỉ i tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu ne được cấp thẩm quyền phê duyệt; ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định chính xác trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị
* Định hưởng chung: Trục không gian chính được xác định là trục không gian công viên cây xanh, mặt nước cảnh quan, kết nối không gian khu vực dân cư thôn Phan Xá với khu vực phát triển mới. Điểm nhấn chính trong khu vực nghiên cứu là cụm công trình chung cư cao 12 tầng năm phía Bắc khu vực nghiên cứu tạo điểm nhấn không gian cho khu vực. Trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị, Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có là các khu vực dân cư hiện trạng, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chính trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc
– Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rồng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư
– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
* Giải pháp cụ thể – Đối với công viên cây xanh, vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực,… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, với phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoảng không che chân tầm nhìn. bỏ trị lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế về cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị.
– Cụm công trình chung cư cao tầng được xác định là điểm nhấn chính của khu vực nghiên cứu, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan trong khu đất hài hoà với cảnh quan của khu vực, tạo không gian mở phục vụ cộng đồng. Hình thức kiến trúc hiện đại, phù hợp công năng cũng như với điều kiện khí hậu của khu vực: Các khu vực phơi quần áo và đặt thiết bị như điều hoà phải có giải pháp không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Sử dụng màu sắc tươi sáng, khuyến khích sử dụng các mẫu thiết kế nhà ở cao tầng tiết kiệm năng lượng, công trình xanh.
– Đối với đất ở liền kể: có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phố. Phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hưởng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng, hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực. Đối với khu vực đất ở hiện có: Cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, quy chuẩn xây dựng việt nam và các quy định hiện hành, khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở giảm mật độ xây dựng của các khu vực này
– Đối với công trình công cộng khu ở: Trong khuôn viên ở đất tổ chức cảnh quan phù hợp, tăng không gian cây xanh. các khối công trình được hợp khối, tiết kiệm diện tích đất để bố trí cây xanh sân vườn, đảm bào tạo lập cảnh quan kiến trúc trên các tuyến phố, đóng góp vào cảnh quan kiến trúc khu vực. Hình thức kiến trúc hiện đại, chú trọng đến việc tổ hợp hình khối kiến trúc.
– Đối với các công trình công cộng đơn vị ở và trường học: cần đảm bảo hình thức kiến trúc hiện đại phù hợp với chức năng của công trình đồng thời chú trọng tỷ lệ cây xanh.
– Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo, phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại, đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cánh quan chung của khu vực.
* Thiết kế đô thị:
– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch: Cụm công trình chung cư cao tầng (12 tầng) là điểm nhấn chính của khu vực thôn Phan Xả. Thiết kế hệ thống đường đạo linh hoạt trong các ô đất cây xanh tạo thuận cho người dân sử dụng, kết nối với các đường quy hoạch xung quanh nhằm lợi cho tạo sự liên kết cho các hoạt động đô thị. Đối với các vườn dạo cần thực hiện theo hình thức mở với hệ thống cây xanh có tán tạo màng che phủ lớn; chỉ bố trí các công trình công cộng nhỏ phục vụ trong khu vực.
– Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đám bảo hải hỏa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng không chế theo Phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt.
– Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại phần tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và tổng mặt bằng sử dụng đất.
– Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
+ Đối với khu vực dân cư đất ở hiện có: Tuân thủ theo chỉ giới đường đó theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đó (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
• Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 11m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cũng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn…).
+ Đối với khu vực đất ở liền kề: Đảm bảo khoảng lùi tối thiểu là 2,4m so với chỉ giới đường đó. Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phản vị ngang trên mặt đứng bằng nhau, hải hòa
+ Đối với khu vực đất ở chung cư cao tầng: Đảm bảo khoảng lùi tối thiểu là 6m so với chỉ giới đường đỏ
– Đối với công trình công cộng, trường học: Đảm bảo khoảng lùi 3m so với chỉ giới đường đo: Khu vực vịnh trước cổng vào cấn bố trí khoảng lùi tối thiểu 4m theo quy định.
– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục c công trình để hạn chế tác động xấu của hưởng năng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn 1 chế c tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưới ẩm trong công trình.
+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mới tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gò, chỉ, phào…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.
– Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp p với những không chế về tăng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
+ Đối với các công trình hiện có trên tuyến đường Cao Lỗ khi cải tạo, chỉnh trang cần thống nhất về tăng cao, cốt cao độ các tầng, khoảng lùi, lựa chọn các mẫu nhà thống nhất đồng điệu về ngôn ngữ kiến trúc, màu sắc, vật liệu,… và hệ thống cây xanh và cảnh quan, chỉ định chúng loại, kích cỡ cây xanh để cũng có đóng góp vào cảnh quan kiến trúc khu vực trung tâm huyện Đông Anh.
– Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vật, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khỏi đơn giản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.
+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phù hợp với văn hóa Việt Nam.
+ Màu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh,… có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vướm, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.
+ Đình, nhà thờ, văn chỉ, đền làm mới phải mang có hình khối, phong cách kiến trúc, sử dụng vật liệu, mầu sắc… chúa Việt truyền thống. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.
– Cổng ra vào, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biến hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác
+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu d đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt 1 sát với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m
+ Mái: Hệ mái của công trình là một đặc điểm đáng chú ý trong cảnh quan và có đóng góp quan trọng vào đặc trưng kiến trúc của khu vực. Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.
– Yêu cầu về cây xanh, mặt mước:
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định
+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyên, điểm, điện.
+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khỉ và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.
+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vì khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo o cảnh quan đường phố, cải cải tạo vị khí ĩ hậu, vệ sinh môi trường, chồng nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng. tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cá bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người , hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chân tầm nhìn, bố trí lối ra vào đi thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chúng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.
+ Khuyến khích trồng dái cây xanh phân chia giữa vía hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hệ đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị: – Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiều sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Cô giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.
+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh….. phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở Sau khi đồ ăn quy hoạch chỉ tiết được duyệt, đơn vị tổ chức lập quy hoạch cần xem xét việc tổ chức lập mô hình của đồ án theo nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị, c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
* Quy hoạch giao thông:
– Đường cấp đô thị: Nằm tiếp giáp, ngoài ranh giới nghiên cứu gồm 2 tuyển đường đã được UBND Thành phố lập, phê duyệt chỉ giới đường đỏ gồm:
+ Đường trục chính đô thị – đường Quốc lộ 3 phía Tây ranh giới quy hoạch, mặt cất ngang điển hình B-52m.
+ Đường liên khu vực – đường Cao Lỗ phía Nam ranh giới quy hoạch, mặt cắt ngang điển hình B 27,5+29m.
– Đường cấp khu vực:
+ Tuyến đường Chính khu vực tiếp giáp phía Bắc khu quy hoạch, ngoài ranh giới nghiên cứu, mặt cắt ngang B-30m (bao gồm 04 làn xe chạy rộng 2x7m, hè mỏi bên rộng 2×7,5m, dải phân cách giữa rộng 1m).
– Tuyến đường Chính khu vực có hướng Đông – Tây đi qua trung tâm khu quy hoạch và tuyến đường phía Đông Bắc khu quy hoạch có mặt cắt ngang B=25m (bao gồm 04 làn xe chạy rộng 2x7m, hè mỗi bên rộng 2x5m, dải phân cách giữa rộng 1m).
– Đường Khu vực:
+ Tuyến đường khu vực có trục Bắc – Nam đi qua trung tâm khu nghiên cứu, mặt cắt ngang B-20,5m (bao gồm lòng đường xe chạy 03 làn xe rộng 10,5m, hệ rộng 5m mới bên).
+ Tuyến đường khu vực phía Bắc thôn Phan Xã được đề xuất vì chỉnh hướng tuyến đường trên nguyên tắc đảm bảo hướng đấu nối với Quốc lộ 3; giữ lại hồ chữ T hiện có, hạn chế chia cắt không gian cây xanh mặt nước, quy mô mặt cắt ngang B-20,5m phù hợp quy hoạch phân khu đô thị N7 được duyệt. – Đường cấp nội bộ:
+ Các tuyến đường phân khu vực: được xác định phù hợp với Quy hoạch phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt, có quy mô mặt cắt ngang B-13-17,5m, bao gồm 02 là xe chạy rộng 7,5m, hè đoạn đi qua khu vực đất trồng mở 3-5m, đoạn đi qua khu vực dân cư hiện có, 5, đề xuất thiết kế via hè 2m (theo quy chuẩn hiện hành) để giảm khỏi lượng giải phóng mặt bằng.
– Đường nhóm nhà ở, lổi vào nhà: Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bào xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-12-14m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m với 02 làn xe, hè mỗi bên rộng từ 3-4m, Đối với làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường 2 có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5- 10m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe. Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình.
– Giao thông công cộng:
– Các bến xe buýt dự kiến được bồ trị trên Quốc lộ 3 (đường trục chính đô thị) và đường Cao Lỗ (đường Liên khu vực) theo nguyên tắc bố trí bến:
• Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Kích thước bên theo quy định hiện hành. Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đòn trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường. Tiếp tục sử dụng các bên xe buýt hiện có.
– Nút giao thông: các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
-Giao thông tỉnh:
+ Bãi đỗ xe tập trung: Trong ranh giới quy hoạch dự kiến bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích đỗ xe khoảng 11.074m², đảm bảo yêu cầu đỗ xe theo quy hoạch. Trong đó: bãi đỗ xe P1 diện tích khoảng 4.078m² (xây dựng 1 tầng hầm với tổng diện tích sàn: 8.708m²); bãi đỗ xe P2 diện tích khoảng 2.366m².
– Bãi đỗ xe công trình: Đối với khu đất ở chung cư cao tầng CT1, dự kiến bổ trí 02 tầng hầm đỏ xe với diện tích khoảng 4.800m². Đối với khu đất ở chung cư cao tầng CT2, dự kiến bố trí 02 tầng hầm đỏ xe với tổng diện tích khoảng 11.000m². Đối với đất công cộng khu ở CCKOI, CCKO2 và đất công cộng đơn vị CCI, CC2, CC3, CC4, CC5 nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất (cụ thể xem tại thuyết minh và bản vẽ).
+ Quá trình lập dự án đầu tư có thể nghiên cứu bổ sung các bãi đỗ xe công cộng (ngầm, nồi) tại các khu đất công cộng, cây xanh sử cong dụng chung … (đối với các bãi đỗ xe nổi bố trí không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất) để c đáp ứng nhu cầu đỗ xe của khu dân cư.
– Chỉ giới đường đó, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: Chỉ giới đường đó trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.
– Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Các chỉ tiêu đạt được:
+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 335.646 m² (100%)
+Tổng diện tích đất giao thông: 90.196 m² (26,87%)
+Diện tích bãi đỗ xe tập trung: 11.074 m²
+Mật độ đường (tính đến đường PKV ): 12,65 km/km
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
– San nền: Cao độ tìm đường tại các ngà giao nhau xác định trên cơ sở tỉnh hình hiện trạng khu vực, cao độ mực nước tính toán hệ thống mặt nước khung (Hmnmax 7,3-7,5m) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước, đảm bảo độ sâu chôn công.
+ Đối với khu vực cải tạo: Cao độ nền bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ở đất ở xung quanh.
+ Cao độ san nền khu đất xây dựng Hmax 11,70m; Hmin-9,80m.
– Thoát mước mặt:
+ Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cổng bàn và cống tròn bê tông cốt thép.
+ Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng công tròn bê tông cốt thép.
– Phân chia lưu vực thoát nước: khu vực quy hoạch được phân chia thành 3 lưu vực thoát nước chính như sau:
Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Bắc (giáp với khu vực dân cư thôn Đàn Mỗi, diện tích khoảng 12ha, hướng thoát nước theo hướng Tây – Đông, về hệ thông mặt nước phía Đông khu vực nghiên cứu.
Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Bắc thôn Phan Xá, diện tích khoảng 9,05ha, hướng thoát về các tuyển cổng phía Bắc thôn Phan Xả rồi thoát về tuyến công hiện có ở phía Đông nhà văn hóa huyện Đông Anh.
Lưu vực 3: Bao gồm khu vực phía Nam thôn Phan Xã, diện tích khoảng 3,5ha, hướng thoát về tuyến công trên đường Cao Lỗ.
+ Hệ thống thoát nước: Lưu vực 1: sử dụng tuyển cổng chính có kích thước D800- D1500mm, các tuyển công nhánh có kích thước D600-D800mm. cổng Lưu vực 2: sử dụng tuyến cổng chính có kích thước D1000-D1500m, các tuyển nhánh có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4-0,6)m và D600mm. Lưu vực 3: sử dụng tuyến cống chính có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4- 0,6)m, các tuyến công nhánh có kích thước BXH-0,6X0,4m.
* Quy hoạch cấp nước:
– Nguồn cấp: từ Nhà máy nước Đông Anh hiện có. Tương lai sẽ được bố cập thêm từ nguồn nước mặt của NMN sông Đuông.
– Mạng lưới đường ống
+ Mạng ống cấp nước truyền dẫn, phân phối chỉnh:
* Cập nhật tuyến ống cấp nước 2400mm dự kiến trên tuyến đường ở phía Nam khu vực lập quy hoạch; tuyến ống cấp nước 01200mm và Ø400mm trên đường quốc lộ 3. Mạng ống cấp nước phân phối:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước theo hiện trạng (0100mm đến 2250mm) trong khu vực nghiên cứu và tuyến ống dự kiến (2150mm đến 2200mm) đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N7; Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đường kính 2100mm trên tuyến đường quy hoạch phía Nam khu công cộng có kí hiệu CCKO
+ Mạng ông cấp nước dịch vụ (2290mm): Đối với khu vực làng xóm hiện có: tại bản vẽ chỉ thể hiện những tuyển ống dịch vụ hiện có chính, trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ông dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đầu nổi với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có này. Thiết kế bổ sung các tuyển ống dịch vụ 063mm; 250mm dọc các tuyển đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có.
– Cấp nước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy
+ Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 0110mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoà theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình. + Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
+ Bố trí các hồ thu nước cứu hoả tại khu vực hồ cảnh quan để bổ sung nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí, quy mô hố thu sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
* Quy hoạch Thoát nước thải và vệ sinh môi trường Thoát nước thải: Hệ thống thoát nước: Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng
+ Nguồn xả và điểm tiếp nhận: nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây đựng mới và mước thải làng xóm hiện có. Trong đó, nước thải khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến công thoát nước thải của khu vực, nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến công bao thoát nước thải, rồi đưa về nhà máy xử lý nước thải Cổ Loa.
+ Xử lý nước thải: Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình (làng xóm, di tích, công cộng nằm xen kẽ trong khu vực dân cư) sẽ được thoát vào tuyến cống thoát nước chung, thông qua giếng tách nước thải sẽ được thu gom vào các tuyên công bao thoát nước thải đề về trạm xử lý cục bộ tạm thời (N7-1, N7-3), lâu dài trạm xử lý nước thải cục bộ N7-1, N7-3 sẽ chuyển n đổi thành trạm bơm chuyển bậc đưa nước thải về trạm xử lý nước thải Cổ Loa. Công suất trạm cục bộ tạm thời (N7-1 và N7-3) và công nước thải có áp sẽ được xác định sơ bộ khi các dự án và điểm dân cư nông thôn thuộc lưu vực 2 trạm xử lý cục bộ trên được triển khai lập quy hoạch, làm cơ sở để cung cấp số liệu xác định công suất, quy mô của trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời.
+ Mạng lưới đường công thoát nước thải: Xây dựng hệ thống cống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa có tiết diện 0,6mx0.6m đến 1,5mx1,5m dọc theo các tuyến đường quy hoạch.
+ Xây dựng tuyến cống bao tách nước thải từ hệ thống thoát nước chung. Vệ sinh mô môi trường
+ Chất thải rắn: được phân loại tại nguồn theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huy theo quy định. Trong khu vực nghiên cứu bố trí 02 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m². Chất thải răn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rần, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn Việt Hùng. Việc thu gom như sau: Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn thải từ trên cao xuống bể chất thải rắn cho từng đơn nguyên. Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đấy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Đối với khu vực trường học: chất thải rắn thải được thu gom và vận chuyên thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng. Với các công cộng như khu vực di tích, cơ quan, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m³, khoảng cách 100m/thùng.
+ Nhà vệ sinh công cộng: bố trí tại các khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. các nơi
+ Nghĩa trang: Việc an tăng mới của dân cư khu vực lâu dài sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung cấp Huyện.
* Quy hoạch cấp điện:
– Nguồn cấp: khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp từ trạm biến áp 110/22KV E1.1 Đông Anh hiện có, công suất, thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc tuyến đường giao thông quy hoạch ở phía Đông và phía Bắc khu đất.
– Mạng lưới đường dây và trạm biến áp:
+ Mạng trung thế 22KV: Các tuyển cáp ngầm 22kV được bố trì đi ngầm theo bỏ cáp hoặc hảo kỹ thuật.
+ Trạm biến áp 22/0,4KV: Tiếp tục sử dụng hai trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu là trạm Thương mại 2 (320kVA) và trạm Phan Xá 2 (630kVA). Tram biến áp còn lại là Phan Xá (250kVA) được đề xuất nâng công suất để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới. Các trạm biến ung áp hiện có được dịch chuyển vào vỉa hè de phù hợp với quy hoạch giao thông mới; Xây dựng mới 13 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tài 70% công suất định mức. Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
+ Mạng hạ thế: Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B24m, trong bỏ cáp với đường có hẻ từ 2-3m. Đối với các tuyến đường rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thể có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trị đi ngầm dưới lòng đường hoặc lề đường.
+ Đường dây hạ thế chiếu sáng: Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp TBA-16 (Thương mại 2) trong khu lập quy hoạch.
+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.
+ Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…. về lâu dãi bỏ trí đi ngầm dưới lòng đường
* Quy hoạch thông tin liên lạc:
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch phản khu N7, tỷ lệ 1/5000 khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ tổng đài vệ tỉnh 7.9 (QH: 22.500 Thuê bao).
– Tổng số máy thuê bao: khoảng 3938 thuê bao. Tủ cáp thuê bao: thiết kế mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao. Bố trí từ cáp tại các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ. Các tù cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
– Phân vùng phục vụ: khu vực nghiên cứu quy hoạch dự kiến xây dựng mới 11 từ cáp và 3 hộp cáp thuê bao.
– Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
– Sử dụng các loại hộp cáp và tủ cáp có dung lượng: 20 thuê bao, 100 thuê bao, 200 thuê bao, 300 thuê bao, 400 thuê bao, 500 thu và 600 thuê bao. Bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến: Các khu vực xung quanh đã có các bưu điện và bưu cục hiện trạng (bưu điện huyện Đông Anh, bưu cục Viettel Đông Anh…), vì vậy không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch, Lưu ý: Các tỉnh toán về nhu cầu thông tin liên lạc chi tiết sẽ được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn thiết kế dự án trên cơ sở nhu cầu thực tế của các phụ tải thuê bao: Hệ thống mạng hữu tuyền khác (cáp truyền hình, internet…): được bố trí cùng với các thuyền cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật, bỏ cáp), sẽ thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này
* Đánh giá tác động môi trường chiến lược Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chỉ tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng. Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn mình hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc tuyến kỹ thuật chứa hệ thống ống cấp nước phân phối, cáp điện, thông tin liên lạc…..
– Trong khu vực nghiên cứu bố trí công trình ngầm đô thị tại cái ô chức năng sau:
+ Bồ trì bãi đỗ xe ngầm (2 tầng) tại ô đất CT1, tổng diện tích khoảng 4.800m²
+ Bố trí bãi đỗ xe ngầm (2 tầng) tại ô đất CT2, tổng diện tích khoảng 11,000m².
+ Bố trị hạ ngầm bãi đỗ xe (1 tầng) tại ô đất P1, diện tích khoảng 4.000m². d) Phân kỳ đầu tư Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).
– Đợt 2: Xây dựng công cộng khu vực, công cộng đơn vị ở, trường mầm non, cây xanh đơn vị ở, nhóm ở… Cải tạo, chính trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
– Đợt 3: Đầu tư xây dựng các công trình nhà ở xây dựng mới… khang trang hiện đại.