Đánh giá bài viết

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nguyên Khê và xóm Đường thôn Khê Nữ, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:

1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nguyên. Khê và xóm Đường thôn Khê Nữ, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh. Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:

a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Nguyên Khê và thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N5 đã được UBND Thành phố phê duyệt.

b) Phạm vi, ranh giới:

– Phía Đông giáp ranh giới điều chỉnh tổng mặt bằng khu đất đấu giá quyền sử dụng đất đấu giá quyền sử dụng đất phía Đông thôn Nguyên Khê. Phía Nam lấy hết đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m. Phía Tây trùng với ranh giới QHCT tỷ lệ 1/500 khu nhà ở tại xã Nguyên Khê và lấy hết đường quy hoạch có mặt cắt ngang 15,5m.

– Phía Bắc trùng với ranh giới QHCT khu đất xây dựng nhà ở để đấu giá quyền SDĐ tỷ lệ 1/500, QHCT khu vực thôn Cán Khê và Tiên Hùng, xã nguyên Khê và giáp đường Lê Hữu Tựu.

c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 566940 m2 (≈ 56,69 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 9.032 người.

3. Mục tiêu:

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và Quy hoạch Phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa, hiện đại hóa.

– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa các khu vực đô thị dự kiến với khu vực hiện hữu.

– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:

a) Tính chất: Là khu vực dân cư hiện có cái tạo chỉnh trang, nâng cấp bố sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hài hòa với các khu đô thị mới hoản chính, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.

b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N5, tỷ lệ 1/5000 đã được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực thôn Nguyên Khê và xóm Đường thôn Khê Nữ, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh được xác định các chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: đất công cộng đô thị; đất cây xanh đô thị; đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh; đất trường mầm non; đất nhóm nhà ở xây dựng mới; đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang); đất bãi đỗ xe tập trung, đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng và đất đường giao thông.

5. Nội dung quy hoạch chi tiết:

a) Quy hoạch sử dụng đất. Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 566.940m2, được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tỉnh toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ở chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:

– Đất công cộng đô thị có tổng diện tích 11.553m2 chiếm 2,04% diện tích đất nghiên cứu, gồm 03 ô đất có ký hiệu: CXĐT1, CXĐT2 và CXĐT3.

– Đất cây xanh đô thị có tổng diện tích 14.099m2 chiếm 2,49% diện tích đất nghiên cứu, gồm 01 ô đất có ký hiệu CXĐT1, CXĐT2 và MN.

– Đất giao thông đô thị có tổng diện tích khoảng 64.323m2 chiếm 11,35% diện tích đất nghiên cứu.

– Đất đơn vị ở. Có tổng diện tích khoảng 473.252m2 chiếm 73,51% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các loại đất:

+ Đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 33546m2 chiếm 5,92% diện tích đất nghiên cứu, gồm 09 ô đất có ký hiệu: CC1…. CC9.

+ Đất cây xanh:

++ Đất cây xanh đơn vị ở ở có tổng diện tích khoảng 28740m2 chiếm 5,07% diện tích đất nghiên cứu, gồm 07 ô đất có ký hiệu: CX1…. CX7. ++ Đất cây xanh nhóm ở có tổng diện tích khoảng 5614m2 chiếm 0,99% diện tích đất nghiên cứu, gồm 14 ô đất có ký hiệu: CXOI…CX016.

+ Đất trường mầm non có diện tích khoảng: 12.267m2 chiếm 2,16% diện tích đất nghiên cứu, gồm 03 lô đất có ký hiệu: MG1, MG2, MG3.

+ Đất ở hiện có có diện tích khoảng 237.742m2 chiếm khoảng 41,93%, gồm 66 ở đất có ký hiệu: LX01; LX02; …..; LX65; LX66 là khu vực dân cư hiện có của thôn Nguyên Khê và xóm Đường thôn Khê Nữ, bao gồm công trình nhà ở, sản, vườn, ao và các công trình phụ.

Đất ở liền kề có diện tích khoảng 38.896m2 chiếm khoảng 6,86% diện tích đất nghiên cứu, gồm 21 ô đất có ký hiệu: LK01: LX02; …… LX24; 1LX25. Đất đường nhón nhà ở, vào nhà có diện tích khoảng 58.170m2 chiếm khoảng 10,26% diện tích đất nghiên cứu. Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 5775m2 chiếm khoảng 1,02% diện tích đất nghiên cứu; gồm 04 lô đất có ký hiệu: P1, P2, P3, P4.

+ Đất đường phân khu vực có diện tích khoảng: 52502m2. Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng: Đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng có tổng diện tích khoảng 3713m2 chiếm 0,65% diện tích đất nghiên cứu, gồm 02 ô đất có ký hiệu: TG1, TG2.

Ghi chú:

– Các ô quy hoạch được giới hạn bởi ranh giới quy hoạch và các tuyển đường giao thông phân khu vực có mặt cắt từ 13m-15,5m. Các lô đất quy hoạch được xác định trên cơ sở ranh giới nghiên cứu, ranh giới giữa các ô đất và các tuyến đường quy hoạch. Chi tiết cụ thể xem bảng thống kê các chức năng sử dụng đất.

– Tìm đường quy hoạch được xác định theo toạ độ các điểm giao nhau của chúng, chỉ giới đường đỏ và các tìm đương quy hoạch xem chi tiết trên bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật (QH-07B).

– Các kích thước ghi trên bản vẽ được tỉnh bằng đơn vị mét (m) để xác định chỉ giới xây dựng công trình và các điều kiện khống chế theo quy hoạch.

– Khi thiết kế công trình cụ thể phải đảm bảo khoảng lùi tối thiểu đã khống chế trên bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04B) và khoảng cách các công trình theo quy định

– Khi lập Dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.

– Phẩn đất từ chỉ giới đường đó đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trong phạm vi này, tíy theo yêu cầu sử dụng của dự ăn được duyệt có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bê tông hóa” tránh hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị

– Đối với công trình hiện trạng như: Trạm y tế xã, nhà văn hóa xóm Đường khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng cần phải tuân thủ chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc đã được xác định trong bản vẽ này và Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.

– Đối với khu vực đất ở hiện có: Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mặt xây dựng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.

+ Khi lập dự án cải tạo, mở rộng các tuyến đường hiện có cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng n ý kiến người dân để và xin ý cô giải i pháp phù hợp với thực tiễn đảm bảo thoát nước chung, đáp ứng yêu cầu PCCC theo quy định.

+ Đề nghị các cấp chính quyền tiếp tục rà soát quỹ đất trồng, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ công đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng… không xây dựng nhà ở).

+ Đối với công trình nhà ở hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trị, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Đối với các công trình nhà ở được phép xây dựng tầng hầm, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định sau: Không được vượt quả phạm vì ở đất. Bảo đảm an toàn cho các công trình lân cận cũng như các công trình đã + phạm vi ranh giới, chiều cao, số lượng tầng hầm sẽ do cơ quan có thẩm cả quyền quyết định trong các giai đoạn tiếp theo.

– Đối với các công trình nhà ở năm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thấm n quyền quyết định.

– Đối với các công trình nhà ở liền kề: Quy mô dân số xác định 04 người lô đất.

– Nhà ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.

– Đối với ô đất tôn giáo, đi tích có ký hiệu TGI (Chùa xóm Đường) và TG2 (Đình Nguyên Khê): thực hiện theo dự án riêng được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Khi thiết kế vườn hoa, vườn đạo và công trình công cộng phục vụ công đồng phải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hưởng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách. Để đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho khu vực: Thực hiện theo Văn bản số 6676/QHKT-HTKT hướng dẫn xác định quy mô tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội của Sở quy hoạch kiến trúc Hà Nội. Cụ thể như sau:

+ Để đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình công cộng khu vực: bố trí 01 tầng hầm kết hợp đỗ xe phân tán trong lô đất xây dựng công trình (Quy mô dự kiến xây dựng tổng hầm được xác định trong bản vẽ QH-04C).

+ Bãi đỗ xe tập trung: Bố trì 04 bãi đỗ xe (P1, P2, P3, P4) có tổng quy mô 5775m2 ở các vị trí phù hợp đáp ứng nhu cầu của khu vực và đảm bảo tuân thủ định hướng của QHPK đô thị N5.

+ Tích hợp các trạm sạc điện, trạm xăng cho các phương tiện giao thông, nhà vệ sinh công cộng, điểm tập kết rác thải sinh hoạt…. nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.

– Kiến nghị mở rộng trạm y tế xã Nguyên Khê để đảm bảo nhu cầu sử dụng và đồng bộ cảnh quan ngã 3 đường Lê Hữu Tựu và đường phân khu vực có mặt cất 15m.

– Đối với các dự án đã và đang triển khai trong khu vực: phạm vi ranh giới, quy mô, diện tích, chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cụ thể ụ thể sẽ được thực hiện theo dự ản riêng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Đối với khu vực thuộc Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu nhà ở tại xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh dang triển khai nghiên cứu. Đề xuất nghiên cứu đồng bộ trong đồ án, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực trạng ranh giới của chủa xóm Đường. Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chính trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm hảo sử dụng đất đúng chức năng, đùng mục đích và theo đùng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định, đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.

– Đối với ô đất CC9 (cây xăng số 70): để xuất thực hiện theo định hưởng quy hoạch phân khu đã xác định.

– Đối với các lô đất có xác định xây dựng công trình ngắm, cần tuân thủ theo Nghị định 39/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 7/4/2010 về quản lý không gian ngắm đô thị, thiết kế phù hợp với yêu cầu với yêu cầu sử dụng, phù hợp với tổ chức giao thông của khu vực đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo Quy định hiện hành.

– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giời, quy mô dự án. ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ranh giới, mốc giới, diện tích dự ản phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định chính xác trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Bản vẽ này được lập trên cơ sở bản đồ đồ đạc hiện trạng tỷ lệ 1/500 đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra

– Các vịnh trành xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đù 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo quy định). Vị trì Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở và soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trì tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bào kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị.

* Định hưởng chung:

– Quan điểm tổ chức không gian khu vực nghiên cứu Khu vực thôn Nguyên Khê và xóm Đường thôn Khê Nữ trên cơ sở phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó, xác định mục tiêu là định hình cấu trúc làng xã truyền thông trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan

chung của khu vực. Trục không gian chính được xác định là trục đường Quốc lộ 3 mặt cắt 45m, kết nối không gian khu vực dân cư thôn Nguyên Khê với khu vực lân cận. Điểm nhấn chính trên trục đường là cụm công trình công cộng đồ thị, hệ thống công viên cây xanh và kênh đào Nguyên Khê tạo điểm nhấn không gian cho khu vực. Trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị

– Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở các khu vực dân cư thôn Nguyên Khê và xóm Đường thôn Khê Nữ với mật độ xây dựng không quá cao sẽ được cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng còn thiếu. Phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rồng phủ hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.

+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.

– Bổ sung các khu vực cây xanh, thể dục – thể thao tạo trục cảnh quan dọc Quốc lộ 3 và khu cay xanh trung tâm nhóm ở là nơi vui chơi, tập luyện thể dục – thể thao đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân trong thôn. Đây sẽ là các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rồng phù hợp, tạo điểm nhấn cảnh quan không gian xanh cho thôn Nguyên Khê và xóm Đường nói riêng và khu vực nói chung.

– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:

+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân 1 về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các cận về tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).

+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khôi công trình, cải tạo chính trang hoặc xây dựng lại theo hưởng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.

+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vì mở đướng quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt. * Một số các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:

– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê 5 các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc”. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.

– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.

– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mặt độ xây dựng, số tâng cao.

– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các màng đặc, rồng.

– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực, mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.

– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phái đám báo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.

– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật. – Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.

– Bố cục mặt bằng trong đồ án chỉ là gợi ý, khi thiết kế cụ thể cần lưu ý tuân thủ các định hướng chính và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đã xác định; đảm bảo việc sử dụng cho người tàn tật.

– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực…. có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đó. Đối với công viên cây xanh, vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực … hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoảng không che chắn tầm nhìn. bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).

– Cụm công trình công cộng đô thị giáp trục đường Quốc lộ 3 được xác định là điểm nhấn toàn khu. trong khuôn viên ô đất tổ chức cảnh quan phù hợp, tăng không gian cây y xanh, các khối công trình được hợp khổi, tiết kiệm diện tích

đất để bố trí cây xanh sân vườn, đảm bảo tạo lập cảnh quan kiến trúc trên các tuyến phố, đóng góp vào cảnh quan kiến trúc khu vực, hình thức kiến trúc hiện đại, có cá tính, chú trọng đến việc tổ 5 hợp hình khối kiến trúc, khuyến khích việc sử dụng hành lang cầu liên kết khối để của các tòa nhà.

– Đổi với đất ở liền kề (thực hiện theo dự án): có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo tỉng tuyến phố, phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hưởng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng, hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.

– Đối với khu vực làng xóm: cái tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sản chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tỉnh mở giảm mật độ xây dựng của các khu vực này.

– Đối với các công trình công cộng đơn vị ở và trường học: cần đảm bảo hình thức kiến trúc hiện đại phù hợp với chức năng của công trình đồng thời chú trọng tỷ lệ cây xanh. Đối với công trình di tích: Cần bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo, phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực..

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

* Quy hoạch giao thông:

• Đường cấp đô thị:

* Đường trục chính đô thị: Tuyến đường trục chính đô thị (Quốc lộ 3) chạy giữa khu vực theo hướng Bắc – Nam, đoạn tuyến chạy qua khu quy hoạch có quy mô mặt cắt ngang B-45m, phần xe chạy mỗi bên 04 làn xe rộng 2×15,5m, dải phân cách trung tâm rộng 3m, bề rộng hệ đối với bên dân cư rộng 8m, bên phía kênh đào Nguyên Khê rộng 3m (mặt cắt 1A-1A). Đoạn tuyến xây dựng cầu vượt đường Lê Hữu Tựu có quy mô mặt cắt ngang B-45m (năm ngoài khu quy hoạch, mặt cắt 18- 1B). Chỉ giới đường đó tuyến Quốc lộ 3 cũ, đoạn từ quốc lộ 5 kéo dài (đường Trường Sa) đến hết địa phận huyện Đông Anh đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại quyết định số 7575/QĐ-UBND ngày 31/10/2017. Chiều dài tuyến đường trục chính đô thị khoảng 336m, diện tích khoảng 15.140 m2..

* Đường liên khu vực: Tuyến đường liên khu vực nằm ở phía Bắc, có hướng Đông – Tây, có quy mỏ mặt cắt ngang B 40m, phần xe chạy mỗi bên 03 làn xe rộng 2×11,25m, dài phân cách trung tâm rộng 3m, hè mỗi bên rộng 2×7,25 (mặt cắt 2A-2A, 2B-28). Chiều dài đường liên khu vực khoáng 378m, diện tích khoảng 7.587m2.

Tổng chiều dài các tuyến đường cấp đô thị khoảng 714m, diện tích khoảng 22.727m2.

• Đường cấp khu vực:

* Đường Chính khu vực: Tuyến đường Chính khu vực phía Nam khu quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang B=30m, bao gồm dải phân cách giữa rộng 1m, 04 làn xe chạy rộng 2x7m, hẻ mỗi bên rộng 2×7,5m (mặt cắt 3-3). Chiều dài tuyến đường chính khu vực khoảng 339m, diện tích khoảng 10.167 m2.

* Đường Khu vực:

– Tuyến đường khu vực, hướng Bắc – Nam có bề rộng mặt cắt ngang B-21,25m; bao gồm 03 làn xe chạy rộng 11,25m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cất 4A-4A).

– Tuyến đường khu vực, hưởng Đông – Tây, nằm phía Nam quy hoạch chỉ tiết khu đất xây dựng nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 124/2006/QĐ-UBND ngày 26/7/2006 và Quy hoạch điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết khu đất đấu giá quyền sử dụng đất xã Nguyên Khê, tỷ lệ 1/500 đã được UBND huyện Đông Anh phê duyệt tại Quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày 08/5/2018 có bề rộng mặt cắt ngang B-17,25-24,25m bao gồm 03 làn xe chạy rộng 11,25m (mặt cắt 4B-4B). Tại vị trí tuyển đường đi qua khu vực chủa xóm Đường, đề xuất vì chính hưởng tuyến lên phía Bắc so với quy hoạch phân khu N5 và giảm bề rộng vỉa hè xuống tối thiểu 3m (theo QCXDVN 07-4:2016/BXD) để giảm khối lượng giải phóng mặt bằng và không cất vào khu vực chùa hiện có.

– Các tuyến đường khu vực còn lại phía Nam và giữa khu quy hoạch có quy mô mặt cất t ngang B-17m bao gồm phần đường xe chạy 03 làn xe rộng 10,5m, hè mỗi bên rộng 2×3,25m (mặt cất 5-5). Chiều dài các tuyến đường khu vực khoảng 1.790m, diện tích khoảng 31.429 m2 Tổng chiều dài các đường cấp khu vực khoảng 2.129m, diện tích khoảng 41.596 m2.

• Đường cấp nội bộ:

* Đường Phân khu vực:

– Tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B-15-15,5m, rộng 7,5m với 02 làn xe chạy, hè mỗi bên rộng 3,75-4m (mặt cắt 6-6).

– Tuyền đường phân khu vực chạy dọc theo phía Tây kênh đào Nguyễn Khê có quy mô mặt cắt ngang B=15m, lòng đường rộng 7m với 02 làn xe, hệ phía dân cư rộng 5m, phía kênh đào rộng 3m (mặt cắt 7-7). Tuyến đường này đã được UBND huyện Đông Anh phê duyệt chỉ giới đường đỏ.

– Các tuyến đường phân khu vực khác chạy giữa khu quy hoạch có quy mô mặt cắt ngang B-13-13,5m, lòng đường rộng 7-7,5m, hè mỗi bên rộng 2x3m (mặt cắt 8-8).

– Riêng đối với đoạn tuyến đường phân khu vực B=13,5m (theo Quy hoạch phân khu N5, tuyến đường qua khu đầu giá đất kẹt tại xóm đường thôn Khê Nữ, xã Nguyên Khê, đã được UBND huyện Đông Anh chấp thuận Quy hoạch tổng mặt bằng ngày 20/3/2009 và cất qua dân cư hiện có) đề xuất điều chỉnh hưởng tuyển sang phía Đông giảm khối lượng giải phóng mặt bằng và đảm bảo kết nối hệ thống giao thông dự án xung quanh. Chiều dài các tuyến đường phân khu vực khoảng 4.348m, diện tích khoảng 52.502m2.

* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:

– Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-10-12m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m với 02 làn xe, hè mỗi bên rộng từ 2-3m (mặt cất 9A-9A).

– Đối với các tuyến đường nhóm nhà ở phía Tây khu quy hoạch, nằm trong Quy hoạch chỉ tiết khu nhà ở tại xã Nguyên Khê có bề rộng mặt cắt ngang B-13-15m, gồm lòng đường xe chạy 02 làn xe rộng 6m, hè phía giáp dân cư có bề rộng 2-4m, hè bên còn lại rộng 5m (mặt cắt 9B-9B).

– Đối với tuyến đường nhóm nhà ở phía Tây trường tiểu học Lê Hữu Tựu (đoạn từ trường tiểu học Lê Hữu Tựu đến đường Lê Hữu Tựu), Được cụ thể hóa Quy hoạch chỉ tiết khu đất xây dựng nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại quyết định số 124/2006/QĐ-UBND ngày 26/7/2006 và tỉnh hình hiện trạng khu vực dân cư có bề rộng mặt cắt B-11,8-15m, trong đó phần đường xe chạy 02 lân rộng 6m, hè phía giáp dân cư rộng 2m, bên giáp trường tiểu học Lê Hữu Tựu rộng 3,8-7m (mặt cất 9C-9C).

– Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi đồ cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5m với đường 2 làn xe (mặt cất 10-10) và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe (mặt cất 11-11). Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình.

– Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bào sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng. Chiều dài các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà khoảng 7.734m, diện tích khoảng 58.170m2. Tổng chiều dài các tuyến đường cấp nội bộ trong ranh giới nghiên cứu khoảng 12.082m, diện tích khoảng 110.672m2

• Giao thông công công: Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực theo nguyên tắc bố trí bến:

+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 30m, chiều rộng một bên là 3m.

+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quả 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.

– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.

• Nút giao thông:

– Nút giao giữa Quốc lộ 3 với đường Lê Hữu Tựu là nút giao khác cốt (nằm ngoài ranh giới quy hoạch). Hình thức nút giao trong đồ án này mang tính mình họa, cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án riêng.

– Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đám bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.

• Bãi đỗ xe:

– Bãi đỗ xe tập trung:

+ Theo quy hoạch phân khu đô thị Nỹ và quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tăm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bản thành phố hà nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, khu quy hoạch nằm trong 02 đơn vị ở v.2.6 và v.3.2.

+ Đơn vị ở V.2.6 có dự kiến bố trí 04 bãi đỗ xe với tổng diện tích 20.500m2, trong đó diện tích bãi đỗ xe tại các Đồ án đã được phê duyệt là 3.650m2. Vậy diện tích bãi đỗ xe cần đáp ứng tại đồ ăn là 16.850m2. Đồ án đã tính toán số lượng bãi đỗ xe phân bố theo đơn vị ở (thể hiện trong bản vẽ QH- 04A Quy hoạch Tổng mặt bằng sử dụng đất – Cơ cấu Quy hoạch), bố trí 03 bãi đỗ xe: P1406m2; P22.435m2 (xây dựng 5 tầng nổi với tổng diện tích sàn: 12.175m2); P3 1.837m2 (xây dựng 5 tầng nổi với tổng diện tích sản: 9.185m2). Tổng diện tích bãi đỗ xe là 21.766m2, đảm bảo yêu cầu đỗ xe theo quy hoạch.

+ Đơn vị ở V.3.2 có dự kiến bố trí 04 bãi đỗ xe với tổng diện tích 16.300m2, trong đó diện tích bãi đỗ xe tại các Đồ án đã được phê duyệt và các bãi đỗ xe khác ngoài ranh giới đồ án là 12.593m2 (trong đó bãi đỗ xe năm trong chức năng đất công cộng đô thị có diện tích dự kiến 3.000m2 xây dựng 4 tầng nổi). Vậy diện tích bãi đỗ xe cần đáp ứng tại đồ án là 3.707m2. Đồ án đã tỉnh toán số lượng bãi đỗ xe phân bố theo đơn vị ở (thể hiện trong bản vẽ QH-04A Quy hoạch Tổng mặt bằng sử dụng đất – Cơ cấu Quy hoạch), bố trí 01 bãi đỗ xe: P4- 1.097m2 (xây dựng 5 tầng nổi với tổng diện tích sàn: 5.485m2). Tổng diện tích bãi đỗ xe là 5.485m2, đảm bảo yêu cầu đỗ xe theo quy hoạch.

Vậy tổng diện tích đỗ xe của đồ án là 27.251m2, đã đảm bảo yêu cầu đỗ xe theo quy hoạch.

– Bãi đỗ xe công trình: Chỉ tiêu:

+ Đối với đất công cộng: nhu cầu đỗ xe được tỉnh: 21m2/100m2 diện tích sản

+ Đối với đất hỗn hợp: nhu cầu đỗ xe được tỉnh: 19m2/100m2 diện tích sàn. Đối với đất ở: nhu cầu đỗ xe được tính: 17m2/100m2 diện tích sản…

• Một số chỉ tiêu đạt được:

* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:

* Cao độ nến:

– Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, khu đất thuộc lưu vực thoát nước về sông Cà Lỗ ở phía Bắc thông qua các tuyến kênh: kênh đào Nguyên Khê đi cắt qua khu đất lập quy hoạch (Hmn 9,50m) và kênh tiêu Xuân Nộn (Hmn tại hệ thống mặt nước hồ điều hòa -10,5m).

– Cao độ nền khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất H-12,00-14,00m. Tuy nhiên, cao độ nền hiện trạng của khu đất đã xây dựng cơ bản H≥12m, đảm bảo yêu cầu thoát nước, đối với khu vực tuyến đường từ khu X3 đến nhà văn hóa xóm Đường, để đảm bảo yêu cầu thoát nước và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về thoát nước, cần tôn đường. Vì vậy, cao độ khu vực dân cư hai bên tuyến đường về sau này cần tôn nền cho phù hợp.

– Cao độ san nền khu đất:

+ Khu vực phía Tây Quốc lộ 3: Hmax 13,30m, Hmin 12,70m.

+ Khu vực phía Đông Quốc lộ 3: Hmax 14,10m, Hmin 13,60m.

* Mạng lưới công thoát nước và hệ thống thoát nước:

– Lưu vực 1: ở phía Tây Quốc lộ 3.

+ Lưu vực 1A: Tuyến công chính có kích thước D1000mm-D1500mm xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B-21,25m. Các tuyến cống nhánh có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4-0,6)m và D600mm-D1250mm.

+ Luu vực 1B: Tuyển cổng chính có kích thước D1500mm-D1750mm xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B 15,5m. Các tuyến cổng nhánh có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4-0,6)m và D600mm-D1000mm.

+ Lưu vực IC: Tuyến cống chỉnh có kích thước D1750mm-D2250mm xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B-30m. Các tuyến cổng nhánh có kích thước BXH-0,6X(0,4-0,6)m và D600mm.

Lưu vực 2: ở phía Đông Quốc lộ 3.

+ Lưu vực 2A: Tuyển cổng chính có kích thước D800mm-D1500mm xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B-40m. Các tuyến công nhánh có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4-0,8)m và D800mm-D1000mm.

+ Lưu vực 28: Tuyền công chính có kích thước BXH (0,6-1,2)X(0,4- 1,0)m và D1500mm xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B-15,5m. Các tuyến cống nhành có kích thước BXH-0,6X(0,4-0,6)m và D1000mm.

+ Lưu vực 20: Tuyến cống chính có kích thước D800mm-D1000mm xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B-17m. Các tuyển công nhánh có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4-0,8)m

* Cấp nước: Nguồn cấp: Nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN ngắm Đông Anh, đồng thời được bỏ cặp thêm nguồn nước mặt sông Đuống. Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:

– Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn:

+ Cập nhật mạng lưới cấp nước theo hiện trạng (0300mm, Ø400mm) và tuyến ống dự kiến (2600mm) đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N5.

+ Cập nhật tuyến ổng cấp nước Ø1200mm trên đường Quốc lộ 3 hiện đã hoàn thiện.

– Đối với mạng lưới ống cấp nước phân phối: Cập nhật mạng lưới cấp nước theo hiện trạng (2200mm) và tuyến ông dự kiến (2150mm đến 2200mm) đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị NS.

+ Cập nhật mạng ống cấp nước hiện có 2100mm mới được xây dựng trong khu vực lập quy hoạch.

+ Thiết kế bổ sung tuyển ống phân phối có đường kính 100mm trên tuyến đường giáp phía Tây và phía Nam khu đất đấu giá quyền SDĐ phía Đông thôn Nguyên Khê và một số trục đường quy hoạch trong khu vực, đầu nối với các tuyên ống cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N5 đề đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực nghiên cứu. Mạng lưới cấp nước phân phối được vạch tuyển trên cơ sở tỉnh toán thủy lực đảm bảo vận tốc kinh tế v = 0,5-1 m/s.

– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (5290mm):

+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phủ hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.

+ Đối với các khu vực dự án, hệ thống hạ tầng kĩ thuật đã được hoàn thiện. Vì vậy, không bố trí mới hạ tầng trong khu vực này, chỉ khoanh vùng thực hiện theo dự án riêng.

+ Bổ sung một số tuyến ông dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu dịch vụ xây mới, mạng ổng dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, bố trí dọc theo các tuyến ngõ, đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.

– Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (truyền dẫn, phân phối, dịch vụ) được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ổng này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.

– Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được Cấp nước chữa cháy: đầu nổi với đường ống cấp nước phân phối tử đường kính 0100mm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.

– Khoảng cách giữa các họng cứu hoà trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.

– Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy

– Trong khu vực lập quy hoạch có hồ nước cảnh quan tại ở đất cây xanh có kí hiệu CX2. Đề xuất bỏ trí hồ thu nước cứu hoả để tăng cường nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí, quy mô hố thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng..

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Thoát nước thải:

* Nguồn xã và điểm tiếp nhận: Theo Quy hoạch, khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nữa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Trong đó, nước thải khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến công thoát nước thải của khu vực, nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát mước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về nhà máy xử lý nước thải Sơn Du

* Giải pháp thiết kế:

– Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng, nước thải khu vực được thoát vào công thoát nước chung, sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyên công bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải Sơn Du.

– Trước mắt, đề xuất bố trí 2 trạm xử lý nước thải cục bộ cho khu quy hoạch tại ô đất cây xanh CX1 (TXL Tây Nguyên Khê, công suất khoảng 2200 m3/ngđ) và ô đất cây xanh CX6 (TXL Đông Nguyên Khê, công suất khoảng 2100 m3/ngđ). Quy mô, ranh giới, công suất trạm sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. Giai đoạn sau, khi hệ thống thoát nước thải Thành phố được hoàn thiện, 2 trạm xử lý nước thải cục bộ trên sẽ được chuyển đổi thành trạm bơm nước thải, hoàn trả lại đất cây xanh cho khu vực..

* Hệ thống thu gom: Đối với khu vực làng xóm: Nước thải từ các hộ dân sẽ được thu gom đầu nổi vào giếng thu rồi thoát vào cống thoát nước chung. Cụ thể, việc thu gom, đầu nổi thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.

– Đối với khu vực xây dựng mới (đất dự án, khu ở mới, di tích, công cộng) nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyên công thoát nước thải riêng. Mạng lưới cống thoát nước thải riêng: được bố trí để thu gom nước thải từ các khu vực xây mới và đón nước thải khu vực dân cư làng xóm thông qua hệ thống giếng tách.

– Cống thoát nước thải chính được tuân thủ quy hoạch phân khu đô thị N5.

– Đối với các công trình công cộng dự kiến bố trí các giếng thăm chờ trên đường quy hoạch, là các điểm đấu nối cống thoát nước thải từ bên trong công trình thoát ra mạng lưới công thoát nước thái bên ngoài công trình.

– Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vì chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đầu nổi hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tủy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó

– Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu 1 = 1/d, độ sâu chôn công ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải. – Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thâm tại điểm xã các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cổng, chuyển hướng cống để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cống. Vệ sinh môi trường:

* Chất thải rắn:

– Phân loại chất thải răn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần phải được phân loại chất thải rắn ngay từ nơi thải ra. Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.

– Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị.

+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100 lít và không lớn hơn 700 lit. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bản kinh phục vụ khoảng 100m/thùng.

+ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo – di tích, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.

– Trong khu vực nghiên cứu bố trí 2 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m2.

– Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thái rần, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rần Việt Hùng.

* Nhà vệ sinh công cộng:

– Nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

* Nghĩa trang: An táng của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố, huyện (nghĩa trang Vân Hà, Xuân Nộn – huyện Đông Anh).

* Cấp điện: Nguồn cấp Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Nguyên Khê và trạm biến áp 110/22KV Khu công nghiệp Đông Anh 2, thông qua các tuyến cáp trục 22kV dọc các tuyến đường giao thông quy hoạch ở phía Đông và đường 21,25m đi cắt qua khu đất. Lưới điện trung thể 22kV:

– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N5, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV. Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22KV.

– Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tài tử 55%- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố

– Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong hào cáp hoặc đi chung với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác.

– Các tuyến cáp 22kV hiện có trong ranh giới khu vực nghiên cứu sẽ được hạ ngắm theo vị trí các tuyến cáp trục 22kV Trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV:

– Tiếp tục sử dụng hai trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu là và trạm X2 Nguyên Khê (320kVA) và trạm Đồi Chè (630kVA). Các trạm còn lại là Nguyên Khê 2 (400kVA), Nguyên Khê 3 (400kVA), X3 Nguyên Khê (320kVA), Nguyên Khê 5 (400kVA), thôn Nguyên Khê (400kVA) và trạm Công ty Tuấn Long (320kVA) được đề xuất nâng công suất để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải. Các trạm biến áp hiện có năm trong ranh giới đường giao thông quy hoạch sẽ được dịch chuyển vào vỉa hè hoặc các khu cây xanh để thuận tiện quản lý và sửa chữa.

– Xây dựng mới 15 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.

– Các gam máy biến áp: 250kVA, 320KVA, 400kVA, 560kVA, 630kVA. 750kVA và 1250kVA.

– Bán kinh cấp điện của các trạm biến áp xây mới ≤ 300m. – Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh. Lưới điện hạ thế:

– Tử trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tống, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ

– Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hẻ hoặc lòng đường đối với đường có bề rộng hè B:54m hoặc trong các hào cáp đối với đường có bề rộng hè B>4m.

– Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.

– Đối với các tuyến ngô, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiều sáng theo quy hoạch. Mạng hạ thể chiếu sáng đèn đường

– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp 22/0,4kV trong khu vực nghiên cứu.

– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.

– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B-10,5m dự kiến bố trị chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.

– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hê.

– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường

– Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thông tin liên lạc:

– Dự báo số lượng thuê bao:

+ Việc tính toán nhu cầu sử dụng thuê bao được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu thiết kế.

+ Tổng số máy thuê bao: Cân cử chỉ tiêu tỉnh toán và quy mô các công trình trong khu vực nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch, tỉnh toán được tổng nhu cầu thuê bao là: 4983 thuê bao

– Phạm vì và giải pháp thiết kế: Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu N5, tỷ lệ 1/5000 khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ tổng đài vệ tỉnh 5.3 (QH: 12.500 Thuê bao) và tổng đài vệ tỉnh 5.5 (QH: 30.000 Thuê bao).

– Thiết kế đến từ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tù cáp thuê bao.

– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.

– Các tù cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.

– Phân vùng phục vụ:

+ Các tuyến cáp trung kể được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.

+ Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới 23 từ cáp thuê bao

+ Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 100 thuê bao, 200 thuê bao, 250 thuê bao, 300 thuê bao, 350 thuê bao, 400 thuê bao, và 500 thuê bao.

* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:

– Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.

– Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể tỉng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch, chiều cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

– Hành lang bảo vệ lang các tuyển hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.

* Đánh giá môi trường chiến lược

– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.

– Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.

* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hảo kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

error: Content is protected !!