1. Tên đồ án:
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Nghĩa Lại, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 2.
Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch :
a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; thuộc ô quy hoạch GN7-3, phân khu đô thị GN.
b) Phạm vi, ranh giới:
+ Phía Bắc, Đông là tuyến đường phân khu vực theo quy hoạch, tiếp giáp khu vực sông Thiếp.
+ Phía Nam là đường phân khu vực theo quy hoạch, giáp đất cây xanh đô thị.
+ Phía Tây đến tim tuyến đường TC21 (Quốc lộ 3 cũ). c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 178.205m² (17,8 ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 2.500 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và Quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết được duyệt).
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hỏa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương. Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.
– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để cấp chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: đất nhóm nhà ở hiện có; đất công cộng, cây xanh đơn vị ở, đất ở mới; đất giao thông; đất cơ quan…
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất : Tổng diện tích đất Khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 178.205m² gồm các khu chức năng sử dụng đất như sau: Đất đường chính đô thị, đường phân khu vực: Có tổng diện tích khoảng 41.868m² chiếm 23,5% diện tích đất nghiên cứu.
– Đất đơn vị ở: Có tổng diện tích khoảng 129.759m² chiếm 72,81% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các loại đất:
+ Đất công cộng đơn vị ở (ký hiệu CC): Có tổng diện tích khoảng 19.323m² chiếm 10,84% diện tích đất nghiên cứu, gồm 07 ô đất ký hiệu từ CC1 + CC7 gồm các chức năng sử dụng đất: dịch vụ thương mại, nhà văn hóa, sinh hoạt cộng đồng…. Trong đó, các ô đất CC1, CC4, CC5, CC7 dự kiến xây dựng các công trình dịch vụ – thương mại; ô đất CC2 là công trình dịch vụ
– Khách sạn Minh Cường hiện có; ô đất CC3 dự kiến xây dựng nhà văn hóa mới thôn Nghĩa Lại; ô đất CC6 là đất công cộng văn hóa – sinh hoạt cộng đồng thôn Nghĩa Lại.
+ Đất cây xanh đơn vị ở, nhóm ở, mặt nước (ký hiệu CX, MN): Có tổng diện tích khoảng 12.947m² chiếm 7,27% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 07 ô đất, ký hiệu từ CX-01, CX-02,… CX-06 và MN (sân chơi thể dục thể thao, vườn hoa, vườn dạo…. của thôn)
+ Đất trường mầm non (ký hiệu NT): Có diện tích khoảng 3.283 m² chiếm khoảng 1,84%.
+ Đất ở có tổng diện tích khoảng 59.970m², trong đó: Đất nhà ở liền kề (ký hiệu LK): Có diện tích khoảng 19.629 m² chiếm khoảng 11,01% diện tích nghiên cứu, bao gồm 13 ô đất ký hiệu từ LK-01, LK- 02,…, LK-13 dạng nhà lô phố cao 3 tầng, ưu tiên phục vụ mục đích di dân, giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật. Đất ở làng xóm (nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang) – ký hiệu LX: có diện tích khoảng 40.341m² (chiếm 22,64%), gồm 16 ô đất ký hiệu từ LX-01, LX-02,…, LX-16 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
+ Đất giao thông đơn vị ở: có diện tích khoảng 28.123m² chiếm khoảng 15,78%
+ Đất giao thông tĩnh – bãi đỗ xe tập trung (ký hiệu P): có tổng diện tích khoảng 6.113m² chiếm 3,43% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 03 ô đất ký hiệu P1,P2,P3. Đất cơ quan (ký hiệu CQ): Có diện tích khoảng 6.578 m² chiếm khoảng 3,69% diện tích nghiên cứu, gồm 03 ô đất CQ01, CQ02, CQ03, (Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Đông Anh, Ban quản lý dự án 402, Trạm thú y huyện Đông Anh).
Ghi chú :
Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-044 và Phụ lục kèm theo). Các chỉ tiêu về tầng cao, tống diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).
– Đối với các công trình công cộng, trường mầm non… khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy… Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau đồng thời cần nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 30%.
– Đối với các công trình nhà ở liền kề: Mật độ xây dựng các lô đất được xác định trên cơ sở diện tích các lô đất điển hình. Mật độ xây dựng cụ thể của từng lô đất sẽ được xác định tại bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng phân lô và trong phương ản đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quiy định hiện hành và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở liền kề cần đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy, quy định về về quản lý không gian xây · dựng ngầm đô và được cấp thẩm quyền chấp thuận.
-Quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đàm bảo tuân thủ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở để phát triển nhà ở xã hội trong các 1 ở, nhà ở để dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, vị trì, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
– Đối với đất ở làng xóm (nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang):
+ Khi cải tạo chỉnh trong các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về một độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Một độ 5 xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng g ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các – quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai n sau cần rà soát nguồn gốc từng thừa đất cụ thể làm cơ doan định pháp luật. ể thực hiện theo quy sở để
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phần giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mờ đường quy hoạch; vị trì, quy mô quỹ đất tải định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…..
– Đối với đất công trình di tích – tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực (thực hiện theo dự án riêng), các chỉ tiêu về tầng cao, một độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trị kết t hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn.
– Khi lập dự án đầu tư công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
– Hình thức kiến trúc công trình chỉ mang tính chất minh họa, phương án kiến trúc công trình sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt, không vượt quả quả chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được duyệt.
– Ranh giới, diện tích các dự án thành phần sẽ được xác – định ở giai đoạn lập dư ăn đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
– Thôn Nghĩa Lại có cấu trúc theo mạng xương cá, lấy đường Đào Duy Tùng làm trục xương sống. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có là các khu vực dân cư thôn Nghĩa Lại, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng. rồng
Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc phù hợp, tạo điểm nhấn > điểm nhấn cảnh quan ở khu vực trung tâm.
* Thiết kế đô thị: Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn: Hệ thống khuôn viên cây xanh, khu vực trung tâm thương mại, công cộng, giáo dục là điểm nhấn không gian cảnh quan. Cần thiết kè bờ dạng vát kết cấu “mềm”: có cấu trúc kẻ có các ô để trồng cô, cây bụi. Hệ thống đường đạo nghiên cứu kết hợp giữa việc bố trí đường riêng trong diện tích đất ven hồ với các đường quy hoạch xung quanh nhâm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị. Đồng thời kết hợp với không quanh gian công viên dự kiến xây dựng ở giai đoạn sau, Vườn đạo cần thực hiện theo hình thức mở với hệ thống cây xanh có tân tạo màng che phủ lớn; chỉ bố trí các công trình phục vụ công cộng nhỏ Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tăng cao 3 tầng (chưa tỉnh tầng tum).
+ Các công trình nhà văn hóa, công cộng đơn vị ở 1-2 tầng. Công trình nhà cao tầng hiện có – khách sạn Minh Cường (cao 10 tầng), trước mắt được giữ lại, khi lập dự án cải tạo, đầu tư xây dựng cần tuân thủ định hướng tầng cao theo định hướng quy hoạch được duyệt.
+ Các công trình nhà trẻ 1-2 tầng.
+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố. Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
– Khu vực làng xóm hiện có cần tuân thủ theo chỉ giới đường đó theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
– Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đòn, ban công…
– Công trình công cộng:
+ Đối với các khu vực đã xây dựng: Khi đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới cần đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 3m để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phố. Đối với những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.
+ Đối với các khu vực xây mới: đảm bảo khoảng lùi 3-6m.
– Trường mầm non: Khoảng lùi phía công chính đảm bảo tối thiểu 4m so với ranh giới lô đất, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng. Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn. Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vì khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
– Mật độ xây dựng công trình, tăng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mỗi tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chí, pháo…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố. Riêng đổi với công trình cao tầng hiện có (khách sạn Minh Cường) trước mắt cải tạo chính trang tạo sự đồng nhất trong kiến trúc mặt phố tạo điểm nhấn cho đường Quốc 103.
– Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở: Nhà ở liên kế, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, mặt tiền cửa hàng phải rộng nhất có thể để ngắm được hàng hóa trưng bày, tạo được ấn tượng tốt cho cảnh quan đô thị. Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
– Đối với công trình nhà trẻ, trường mầm non xây dựng thấp tầng, có hình thức nhẹ nhàng, thanh thoát, hài hòa cảnh quan. thiên nhiên. Tổ chức vườn, cây xanh và sản chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định
– Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng. Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình
+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.
+ Hình thức – kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phủ hợp với văn hóa Việt Nam.
+ Màu sắc chủ đạo: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh….. có thể kết hợp với một số màu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.
+ Cổng ra vào, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cũng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác
+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vĩa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.
+ Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới. Yêu cầu về cây xanh
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cánh quan thiên nhiên, , bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, điện.
+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo,… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vì khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khóc cho khu dân cư.
– Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cản được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vì khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo > cảnh quan đường phố, cái tạo vì khi í hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các > các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn m bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.
+ Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa via hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hẻ đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bở tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt. Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị: Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiều sảng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… C Có giải pháp, yêu cầu u cầu chiếu sáng phủ hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh…. phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phủ hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông: Đường cấp đô thị: tuyến đường trục chính đô thị – TC21 (quốc lộ 3 cũ) phía Tây ranh giới quy hoạch, tuyến đường thực hiện theo dự án riêng, có quy mô mặt cất ngang B=50m, gồm lòng đường rộng 2x12m, dải phân cách giữa rộng 4m, làn BRT (dự kiến) 2×3,5m bố trí sát dải phân cách giữa, vỉa hè mỗi bên rộng 2×7,5m, dự kiến bố trí làn xe đạp rộng 3m trên vỉa hè. (Phương án Chỉ giới tuyến đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 7575/QĐ-UBND ngày 31/10/2017) Đường cấp nội bộ:
+ Các tuyến đường phân khu vực trong ranh giới quy hoạch gồm: Đường Đào Duy Tùng hiện có bề rộng mặt cắt ngang B= 17,5m, với phần đường xe chạy rộng 7,5m, via hè mỗi bên rộng 2x5m. Tuyến đường nổi từ đường Đào Duy Tùng lên phía Bắc khu vực quy hoạch – hướng tuyến Bắc Nam, có bề rộng mặt cắt ngang B 17,5m (vị trí tuyển được cụ thể hóa theo định hướng của Quy hoạch phân khu đô thị GN, đảm bảo phù hợp với tỉnh hình hiện trạng g của khu vực, hạn chế khối lượng giải phóng mặt bằng). Tuyến đường bao phía Bắc và Đông Bắc khu vực quy hoạch, có bề rộng mặt cắt ngang B-17,5m. Tuyến đường bao phía Nam và Đông Nam khu quy hoạch một cất ngang B= 17m, bao gồm phần đường xe chạy rộng 7-7,5m, via hè mỗi bên rộng 4,75-5m. (Chi tiết thành phần mặt cắt ngang các tuyến đường phân khu vực sẽ tiếp tục được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt)
+ Các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà: Trong khu vực xây dựng mới, các tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang B 12-14m. Trong đó, phần đường xe chạy rộng 6m, hè mỗi bên rộng 3-4m. Trong khu vực làng xóm hiện hữu, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường g có mặt ngang rộng 7m với đường 2 làn xe và r à rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe. Các tuyến đường ngo xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình.
– Giao thông công cộng:
+ Tuyên xe bus nhanh BRT và trạm xe buýt được bố trí trên tuyến đường TC21 (thực hiện theo dự án chuyên ngành).
+ Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
– Bãi đỗ xe tập trung:
+ Bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung P1 (1.357m²), P2 (3.162m²) đảm bảo bản kinh phục vụ với tổng diện tích 4.519m² phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai của khu vực.
– Bãi đỗ xe công trình: Đối với các công trình hỗn hợp, công cộng đơn vị ở, cơ quan, mầm non… phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo quy định. Trong quá trình thiết kể đảm bảo nhu cầu đồ xe trong bản thân khu đất và h vãng lai đến công trình, khuyến khích các bãi đỗ khách xe tập trung có thể xây dựng nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ.
* Chuẩn bị kỹ thuật:
– Cao độ đường và cao độ nền:
+ Đối với khu vực cải tạo: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ phù hợp cao độ các ô đất lân cận.
+ Đối với khu đất xây dựng mới:
++ Cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đám báo độ sâu chôn công, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.
++ Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường: độ dốc nền thiết kế 120,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Cao độ san nền Hmax=10,30m; Hmin-8,00m.
– Thoát nước mặt Mạng lưới thoát nước mặt thiết kế trên cơ sở cao độ mực nước tỉnh toán tại lớn nhất tại sông Thiếp (Hmn 6,70m theo quy hoạch phân khu đô thị GN), gồm 02 lưu vực:
+ Lưu vực 1: Bao gồm tuyến đường quốc lộ 3 và 1 phần khu đất giáp phía đông tuyến đường Quốc lộ 3 hướng thoát nước về tuyến cống D800-D1250mm dự kiến xây dựng trên tuyến đường Quốc lộ 3 sau đó thoát về hồ Vĩnh Ngọc ở phía Tây.
+ Lưu vực 2: Bao gồm toàn bộ khu vực dân cư hiện có, khu vực xây dựng mới ở phía Bắc và phía Nam khu vực lập quy hoạch, hướng thoát nước về hệ thống tuyến cống thoát nước dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch sau đó thoát về sông Hoàng Giang ở phía Đông khu đất, trong đó được chia làm 2 tiêu lưu vực cụ thể: Tiều lưu vực 2.1: Bao gồm khu vực xây dựng mới ở phía bắc và 1 phần khu vực dân cư hiện có phía Đông khu đất lập quy hoạch, tuyến cống chính có kích thước D800mm-D1250mm, các tuyến cống nhánh có kích thước D600mm. Tiểu lưu vực 2.2: Bao gồm khu vực dân cư hiện có phía Bắc và Nam tuyển đường Đào Duy Tùng, khu vực dự kiến xây dựng nhà văn hóa và khu đất dự kiến xây dựng cơ quan, đất ở mới ở phía Nam, tuyến công chính có kích thước D800mm- D2000mm, các tuyến cống nhánh có kích thước D600mm. Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chúng loại cổng, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống công thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
* Cấp nước :
– Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp từ nhà máy nước sông Đuổng công suất 600.000 m³/ngđ thông qua Trạm bơm tăng áp Đông Anh. Trước mặt, khu đất lập quy hoạch sẽ được cấp nước từ Nhà máy nước Đông Anh (công suất: 12.000m².ngd) thông qua tuyển ống Ø150mm hiện có trên Quốc lộ 3.
– Mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Ông cấp nước truyền dẫn, phân phối: Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có và dự kiến đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GN. Thiết kế bổ sung các tuyến ống phân phối có đường kính 100mm 2150mm dọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị GN để đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu
+ Ông cấp nước dịch vụ (5290mm): Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí dọc theo các tuyến ngõ có bề rộng B-4m đến 7m, đầu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu đất ở liền kề.
Thiết kế ống cấp nước dịch vụ cần đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực. Đối với các công trình 24 tầng, để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ.
– Cấp nước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy. Họng cứu hoả bố trí dọc theo các tuyến ống cấp nước đường kính tử $100mm trở lên, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định hiện hành. Các họng cứu hoà này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
– Hệ thống thoát nước thải: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng
+ Khu vực làng xóm hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến công bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.
+ Đối với khu vực xây dựng mới, nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống bao thoát nước thải riêng rồi đưa về hệ thống thoát nước thải thuộc lưu vực Nhà máy xử lý nước thải Cổ Loa theo quy hoạch.
– Xử lý nước thải: Trước mắt, khi chưa có hệ thống thu gom nước thải riêng của thành phố, dự kiến bố trí trạm xử lý cục bộ tại phía Tây Nam, ngoài ranh giới Quy hoạch chi tiết (công suất khoảng 1200m³/ngđ, diện tích khoảng 900m²). Về lâu dài, khi hệ thống thoát nước bơm nước chuyển bậc. thành phố được xây dựng, sẽ chuyển thành trạm thải thà
– Mạng lưới thoát mước thải và giải pháp đấu nối: Đối với khu vực làng xóm: Tận dụng hệ thống thoát nước chung hiện có đã được xây dựng. Thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyên công bao thoát nước thải có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch B-17.5m ở phía Đông khu vực lập quy hoạch.
+ Đối với khu vực xây dựng mới: xây dựng mới các tuyến cống thoát nước thải riêng có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.
– Các tuyến cống thu gom nước thải được bố trí dọc theo các tuyến đường, tận dụng độ dốc địa hình nhằm giảm độ sâu chôn cống, độ sâu chôn công đầu là 0,8- 1,0m, độ dốc 1-1/D đảm bảo tự chảy.
+ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bỏ trị các giếng thăm tại vị trí thay đổi tiết diện cổng, chuyển hướng cổng, tại điểm xá các công trình để nạo vét bảo dưỡng định ký và sửa chữa cổng. Khoảng cách các ga thu theo tiêu chuẩn hiện hành.
+ Cao độ cống thoát nước thải trong đồ án chỉ xác định đến các tuyến công trong phạm vì nghiên cứu, cao độ 5 tại các tuyến cổng liên quan đến khu vực lân cận sẽ được khớp nối thống nhất t ở giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
– Vệ sinh môi trường.
– Phân loại chất thải rắn: chất thải rắn trong khu quy hoạch phải được phân loại tại nguồn.
– Phương thức thu gom:
+ Đối với khu vực dân cư được thu gom thủ công bằng xe đẩy tay.
+ Với các nơi công cộng như khu vực di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.
– Điểm tập kết chất thải rắn: dự kiến bố trí 01 điểm tại khu đất dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ, diện tích khoảng 20m².
– Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí 02 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực công viên cây xanh.
– Nghĩa trang: Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung cấp Thành phố (nghĩa trang Xuân Nộn) và nghĩa trang tập trung cấp Huyện (tại xã Vân Hà) theo định hướng Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
* Cấp Điện:
– Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN và Quy hoạch phân khu đô thị N8, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Xuân Canh, công suất 2x63MVA, thông qua tuyến cáp trục 22KV dọc theo các đường quy hoạch.
– Mạng lưới đường dây và Trạm biến áp:
+ Mạng trung thế 22kV: Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi ngầm theo bó cáp hoặc hào kỹ thuật. Trạm biến áp 22/0,4kV: Xây dựng mới 06 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Sử dụng các gam máy biến áp: 400kVA, 560kVA, 630kVA và 750kVA.
+ Mạng hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thể khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tái hộ tiêu thụ Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hè trong các bỏ cáp hoặc hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B23m. Đối với các tuyến đường rộng 4-7m, trước mắt các tuyến cáp hạ thể có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường. Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh
+ Mạng chiếu sáng: Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biển hiện có và quy hoạch trong khu vực nghiên cứu. Lưỡi hạ thể 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m. Đối với các tuyến ngõ xóm, trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…. về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường. Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
– Nguồn cấp: khu vực quy hoạch được cấp nguồn từ trạm vệ tỉnh TVT 7-3, dung lượng 11.000 số dự kiến xây dựng ở phía Đông khu quy hoạch.
– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, trong khu vực kỹ thuật của các nhà cao tầng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ. Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV (06 tủ cáp). Phân vùng phục vụ: Các tuyến cáp trung kẻ được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế dự án.
* Đảnh giả môi trường chiến lược:
– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.
– Khi triển khai lập các dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 và các quy định hiện hành. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chỉ tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…
– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngắm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị và quy định hiện hành.
– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép
d) Phân kỳ đầu tư: Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dụng được cấp thẩm quyền phê ê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):
– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên), các công trình hạ tầng xã hội (nhà văn hóa, trường trung học cơ sở,…)
– Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại….. Cải tạo, chính trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.