Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Mạch Lũng, xã Đại Mạch, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Tải bản đồ quy hoạch 1/500 tổ dân phố Mạch Lũng, Đại Mạch
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Mạch Lũng, xã Đại Mạch, huyện Đông Anh. Địa điểm: thôn Mạch Lũng, xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc Phân khu đô thị GN đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
– Phía Đông trùng ranh giới khu vực đất công viên cây xanh quy hoạch và tuyển đường Vành đai 3,5.
– Phía Nam và phía Tây giáp đê Tả Sông Hồng.
– Phía Bắc trùng ranh giới khu vực công viên cây xanh quy hoạch đầm Súng.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 657.854m2 (65,8ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 10.470 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng).
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa trên nguyên tắc cơ bản là bảo tồn cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; khai thác quỹ đất để đấu giá phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.
– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hỏa với khu vực dân cư hiện có.
– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chỉ tiết làm cơ sở để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất:
-Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có (cải tạo chỉnh trang), đất nhóm nhà ở xây dựng mới, trường mầm non, đất công trình di tích – tôn giáo, đất đường giao thông…
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất. Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 657.854m², với quy mô dân số khoảng 10.470 người. Gồm các chức năng cụ thể như sau:
– Đất cây xanh đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 31.200m² (4,74%) gồm 15 0 đất: CX-01 đến CX-15 (trong đó: ô đất CX-03 là khu vực dự kiến bố trí sân luyện tập, thể dục thể thao, cây xanh tập trung trung tâm của thôn) được nâng cấp cải tạo trên cơ sở hiện hữu.
– Đất công cộng đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 11.285m² (1,72%) gồm bao gồm 02 ô đất. Trong đó: Ô đất kỳ hiệu CC-01: có diện tích khoảng 4.630m² là công trình chợ đề xuất xây dựng mới trên quỹ đất nông nghiệp: Ô đất ký hiệu CC-02: có diện tích khoảng 6.655m² là công trình nhà văn hóa mở rộng, nâng cấp trên cơ sở chức năng hiện hữu. Đất trường trung học. sở (ký hiệu THCS): có diện tích khoảng 11.019m² chiếm khoảng 1,67% diện tích đất nghiên cứu. Đất trường tiểu học (ký hiệu TH): có diện tích 13.549m² chiếm khoảng 2,06% diện tích đất nghiên cứu sẽ thực hiện dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đất trường mầm non (ký hiệu MG): có diện tích khoảng 800.1m² chiếm khoảng 2,06% diện tích đất nghiên cứu sẽ thực hiện dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chính trang): có diện tích khoảng 338.473m² gồm đất ở hiện có và đường nội bộ lối vào nhà, cụ thể:
+ Đất ở làng xóm: có tổng diện tích khoảng 328.043m² (49,87%) gồm 46 ô đất có ký hiệu từ LX-01 đến LX-46 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình nhà ở, sân, vươn và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
+ Đất ở thấp tầng: có diện tích khoảng 10,430m² gồm 07 ô đất có ký hiệu LK-01 đến LK-07 dạng nhà lô phố cao 3 tầng, ưu tiên phục vụ mục đích giân dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
– Đất giao thông: có tổng diện tích 197.622m² (30%), bao gồm:
+ Đường giao thông đô thị: tuyến đường từ cấp phân khu vực trở lên có diện tích khoảng 78.974m².
+ Đường giao thông nhóm nhả: bao gồm các tuyến đường dưới cấp phân khu vực có diện tích khoảng 102.858m².
– Đất bãi đỗ xe: có diện tích khoảng 15.790m² gồm 04 ô đất có ký hiệu ĐX-1 đến ĐX-4 là các bãi đỗ xe mặt bằng (khuyến khích ngầm, nồi cao tầng). – Đất trung tâm nghiên cứu, đào tạo: có tổng diện tích khoảng 42.256m² gồm 01 ô đất có ký hiệu TTĐT.
– Đất tôn giáo, di tích: có tổng diện tích khoảng 2593m² gồm 02 ô đất có ký hiệu DT-01 đến DT-02.
– Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: có tổng diện tích khoảng 300m² gồm 01 ô đất có ký hiệu HTKT.
– Đất mặt nước: có tổng diện tích khoảng 1556m² gồm 01 ô đất có ký hiệu MN,
Ghi chú :
– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (bản vẽ QH04 và Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.
– Đối với các công trình công cộng, trường mầm non… khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy… Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau đồng thời cần nghiên cứu thiết kể đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 30%.
– Đối với khu vực đất ở làng xóm (đất nhóm nhà ở hiện có):
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Một độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là một độ gập, một độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ở đất cụ thể. Trong các ở đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thừa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực lòng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trị, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng….)
– Đối với đất ở liền kề: Mật độ xây dựng các lô đất được xác định trên cơ sở điện tích các lô đất điển hình. Mật độ xây dựng cụ thể của từng lô đất sẽ được xác định tại bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng phân lô và trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy định hiện hành và được cấp thẩm quyền phê duyệt. Khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm đối với khu vực đất ở hiện cỏ và nhà ở liền kề cản đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy, quy định về quản lý không gian xây dựng ngắm đô thị… và được cấp thẩm quyền chấp thuận
– Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhôm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội: vị trị, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định
– Đối với đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng khi lập dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện theo Luật xây dựng: Luật tín ngưỡng, tôn giáo; Luật di sản, văn hóa và các quy định khác có liên quan. Với các khu đất đỗ đề xuất có 5 thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tằng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực (thực hiện theo dự án riêng), các chỉ tiêu về tầng cao, mặt độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn…
– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngắm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát mước và giao thông của khu vực.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
– Khu vực thôn Mạch Lũng có cấu trúc đặc trưng dạng xương cá với các trục chính là đường bao thôn và đường trục kết nối đệ tả Sông Hồng và Vành Đai 3,5. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện hữu, mật độ xây dựng cao được quy hoạch theo hưởng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện hữu của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
– Đối với khu vực đất ở hiện hữu cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
– Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh tạo thành liên kết đặc rồng; đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan chỉnh và ở khu vực trung tâm.
– Khu vực trọng tâm: Khu vực trọng tâm là khu vực tổ hợp cụm công trình trường học, chợ, công viên, trung tâm TDTT năm ở khu vực phía Đông Bắc của thôn. Trong đó, khu vực công viên, vườn hoa và sân chơi TDTT được tổ chức ở vị trí cửa ngõ của thôn tạo không gian chuyển tiếp hài hòa và khoáng đạt.
– Các tuyến, điểm nhìn quan trọng:
+ Tuyển phát triển kiến trúc cảnh quan chỉnh trong khu vực bao gồm 02 tuyến: Tuyến đường bao thôn; Tuyến đường kết nối đẻ Tà Sông Hồng và đường Vành đai 3,5
– Điểm nhìn quan trọng: Nằm trên các công viên, vườn hoa hướng về các trục cảnh quan chính, và công trình điểm nhấn; Tại vị trí điểm đầu và cuối các tuyến, trục phát triển kiến trúc cảnh quan.
* Thiết kế đô thị:
– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn: Cụm công trình chợ, trường tiểu học và trung học cơ sở phía Bắc Thôn; Khu vực không gian mở, công viên, trung tâm TDTT tại vị trí cửa ngõ phía Đông Thôn; Công trình nhà văn hóa Thôn; Khu vực chúa Mạch Lũng và miếu Lũng Đông gắn với không gian mở, vườn hoa.
– Xác định chiều cao xây dựng công trình: Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phú hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị GN đã được phê duyệt.
– Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:
+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 5 tầng.
+ Các công trình nhà văn hóa, trạm y tế: 1-3 tầng.
+ Các công trình nhà trẻ, trường học tầng cao 1-3 tầng.
+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
– Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
+ Đối với khu vực nhà ở liền kề: Đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
+ Đối với nhà chung cư cao tầng: Đảm bảo khoảng lùi theo Quy chuẩn xây dựng (tùy thuộc chiều cao và khối tích công trình). Trường hợp có bố trí công trình ngầm, khoảng lùi công trình ngầm không vượt quá chỉ giới đường đỏ,
+ Đối với khu vực dân cư hiện có: Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà). Đối với công trình công cộng: Những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị: Các khu vực xây mới cần đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 3m so với chỉ giới đường đỏ. Khuyến khích bỏ sung không gian mở, tiểu cảnh nhằm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo thuận lợi trong khai thác sử dụng, thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe.
+ Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đãm bảo tối thiểu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng; Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.
+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
– Xác định hình khỏi, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:
+ Hình khỏi kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoảng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.
+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hưởng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phù hợp với văn hóa Việt Nam.
+ Màu sắc chủ đạo: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh,… có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sản, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.
+ Cổng ra vào, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hải hỏa với không gian công cộng; các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác
+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vĩa hè. Sử dụng hàng rào hoa sát với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.
+ Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.
– Yêu cầu về cây xanh:
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giản, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo,… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vì khi hậu à để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.
+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vì khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chúng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.
+ Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
+ Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiều sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau
+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông:
– Đường sắt đô thị: Trong ranh giới nghiên cứu có tuyến đường sắt đô thị số 7 dọc theo dải phân cách giữa đường vành đai 3,5 (thực hiện theo dự án riêng).
-Đường cấp đô thị:
+ Tuyến đường Vành đai 3,5 – đường chính đô thị: tiếp giáp phía Đông Bắc, ngoài ranh giới đồ án có bề rộng mặt cắt ngang B-60m, gồm 6 làn xe cơ giới rộng 12m; đường gom 2 bên rộng 7m; dải phân cách trung tâm rộng 4m, dải phân cách giữa đường chính và đường gom rộng 2mx2; hè đường rộng 7mx2.
– Đường cấp khu vực: Đường chính khu vực: Tuyến đường đê tả Hồng được cải tạo, mở rộng trên cơ sở tuyển đẻ hiện có với quy mô 4 làn xe cơ giới bao gồm 2 làn đường trên mặt đẻ và 2 làn đường gom chân đề. Khu vực đi qua miều Mạch Lũng thiết kế tuyến đường gom dẫn lên đê nhâm tránh vi phạm vào khu vực đất di tích đã được UBND Thành phố xếp hạng, cải tạo khu vực chân đê đối với đoạn tuyến qua chùa Mạch Lũng hiện có nhầm tránh vi phạm đất tôn giáo đồng thời đảm bảo số làn xe đường gom chân đè theo quy hoạch.
+ Tuyến đường khu vực có bề rộng mặt cắt ngang rộng B-17m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7-7,5m, hè đường mỗi bên rộng 4,75-5m. Đường cấp nội bộ:
+ Đường phân khu vực, gồm:
++ Tuyến đường đi qua khu vực phát triển mới được thiết kế với quy mô mặt cắt ngang B-17-17.5m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7-7,5m, hè đường mỗi bên rộng 4,75-5m.
++ Tuyến đường qua khu vực dân cư hiện có quy mô mặt cắt ngang B-11,5-13m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7-7,5m, hè đường mỗi bên rộng 2-3m. Riêng đoạn tuyến đi qua khu vực dự án xây dựng trường mầm non Đại Mạch 2 mở rộng cục bộ vĩa hè phía trường học rộng 6,75m.
– Đường nhóm nhà, vào nhà, ngõ cái tạo:
+ Đường nhóm nhà ở, vào nhà có quy mô mặt cắt ngang điển hình B-10-14m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m, hè đường mỗi bên rộng 2-4m.
+ Các tuyến đường ngô cải tạo đề xuất mở rộng trên cơ sở ngô hiện có, bề rộng mặt cắt ngang B-4-7,5m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình và đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.
+ Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo Quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD). Vị trì Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trị tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.
+ Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng. Giao thông công cộng:
+ Các trạm xe buýt được bố trí trên tuyến đường chính đô thị theo nguyên tắc không bố trí trước khi vào nút, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao (vị trí cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng).
– Nút giao thông:
+ Các nút giao thông trong khu vực quy hoạch được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
– Giao thông tỉnh:
+ Tính toán nhu cầu bãi đỗ xe cho khu vực nghiên cứu quy hoạch được xác định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ đỗ xe cho nhu cầu của từng loại công trình.
+ Chủ yếu phục vụ nhu cầu khách vãng lai và khu vực làng xóm hiện hữu
+ Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe công cộng theo nguyên tắc bán kính phục vụ khoảng 400m-500m.
+ Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN được duyệt, trong khu vực lập quy hoạch bố trí 03 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 3,66ha, Trong đồ án có bố trí 04 bãi đỗ xe tập trung có diện tích đất khoảng 15.790m² phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai cho khu vực dân cư hiện trạng: áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ của bãi đỗ xe. Các bãi đỗ xe công cộng được thiết kế cao tầng (hoặc ngầm) với quy mô 4-5 tầng để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực, diện tích cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
+ Đối với các công trình công cộng, mầm non… trong quá trình thiết kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình. Các khu đất liền kề thiết kế tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình này. Thời gian cao điểm nhu cầu đỗ xe không tự đáp ứng được bản thân thì có thể tận dụng bãi đỗ xe tập trung để phục vụ.
+ Tại các bãi đỗ xe tập trung và tại các tầng hầm của công trình cao tầng dự kiến bố trí tích hợp các trạm sạc cho xe điện phục vụ nhu cầu của khu vực. Quy mô diện tích, công suất, công nghệ của trạm sạc sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế tiếp theo được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Các chỉ tiêu đạt được:
+ Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch :657.854 m² (100%)
+ Tổng diện tích đất giao thông (không bao gồm giao thông tỉnh) : 181.832 m² (27,64%) Trong đó:
++ Đường cấp khu vực : 78.974 m2 (12%)
++ Đường cấp nội bộ
+ Bãi đỗ xe tập trung 102.858 m2 (15,64%) : 15.790 m2 (2,4%)
+ Mật độ mạng lưới đường tỉnh đến đường PKV
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật:
+ Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.
+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Chuẩn bị kỹ thuật :
– Giải pháp thiết kế Đối với khu vực cải tạo:
++ Hệ thống thoát nước là thoát chung thu gom nước mật và nước thải, sử dụng công bản bê tông cốt thép. Vị trí các tuyển công trên các tuyến đường nội bộ có thể xem xét thay đổi đảm bảo khả năng thu gom nước thuận tiện nhất (sử dụng ga thâm kết hợp ga thu).
++ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp với cao độ các ô đất ở xung quanh. Đối với khu vực xây dựng mới:
++ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn và công bàn bê tông cốt thép.
++ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định tử cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cất ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế tối thiểu 120,0004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
+ Phân chia lưu vực thoát nước: trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất lập quy hoạch thuộc lưu vực thoát nước về phía hồ điều hòa. Đại Mạch 1 và Đại Mạch 2; một phần khu vực phía Nam và Đông Nam thoát về hồ điều hòa trong phân khu đô thị N4,
+ Trên cơ sở cụ thể hóa quy hoạch thoát nước chuyên ngành và Quy hoạch phân khu đô thị GN, N4, tỉnh hình hiện trạng thoát nước, diện tích lưu vực thoát nước, cao độ nền khu vực, để đảm bảo yêu cầu thoát nước, độ sâu chôn cổng và các yêu cầu kỹ thuật khác, trong đồ án đề xuất hệ xây dựng các tuyến cống thoát nước có kích thước (0,6mx0,4m) (1,5mx1,5m) dọc theo tuyến đường quy hoạch và các tuyến đường hiện có được cải tạo năng cấp.
– Cao độ nền:
+ Cao độ nền khu đất xây dựng mới (đất hỗn hợp, đất công cộng, đất cơ quan…): Hm 9,40m; H 8,70m.
+ Khu vực dân cư hiện trạng đã xây dựng ổn định, cô cao độ nền đảm bảo yêu cầu thoát nước cơ bản giữ nguyên cao độ hiện trạng, chỉ san gạt cục bộ để đảm bảo yêu cầu xây dựng công trình. Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chúng loại công, kích thước công với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tỉnh hình thực tế thoát nước và thì công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng công cấp 2 của khu vực.
* Cấp nước :
– Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ nhà máy nước Bắc Sông Hồng công suất hiện có 50.000 m² ngđ, công suất đến năm 2050: 300,000m³.ngd.
– Mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:
++ Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có và dự kiến đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GN.
++ Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đường kính 150mm tử trạm biến áp Mạch Lũng 2 đầu nối với tuyến ống cấp nước 6250mm hiện có từ nhà máy nước Bắc Thăng Long tới để đảm bảo an toàn cấp nước cho khu vực nghiên cứu.
++ Các tuyến ống phân phối 0110mm, Ø150mm; Ø200mm hiện có tiếp tục cấp nước cho khu vực làng xóm hiện có.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (075mm):
++ Đối với khu vực làng xóm hiện có: tại bản vẽ chỉ thể hiện những tuyển ống dịch vụ hiện có chính, trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
++ Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ 075mm; 063mm; Ø50mm dọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có.
-Cấp mước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
+ Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới được bố trí theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy, các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
* Hệ thống thoát nước thải,.
+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tận dụng tối đa hệ thống thoát nước chung hiện có đã được xây dựng, thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyến cổng có đường kính D300mm – D500mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch B-17m phía Bắc của khu vực dân cư làng xóm hiện có.
– Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. Nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyến cổng có đường kính D300mm – D500mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch của khu vực.
– Mạng lưới thoát mước thải:
+ Xây dựng hệ thống cống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa có kích thước BxH = 0,6mx0,4m 1,0mx1,2m dọc trên các tuyến đường. Xây dựng hệ thống cống bao tách nước thải có đường kính D300mm D500mm trên đường quy hoạch B-17m phía bắc khu vực dân cư làng xóm và dọc tuyến mương hiện có.
+ Xây dựng tuyến cống thoát nước thải D300mm thu gom nước thải cho khu vực xây dựng mới.
+ Xây dựng hệ thống giếng tách nước thải từ các tuyến cống thoát nước chung. Thu gom nước thải dẫn về trạm xử lý của khu vực.
+ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các hố ga nước thải (giếng thăm) tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cổng, chuyển hướng cổng để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cổng.
+ Hệ thống cống thoát nước thải được thiết kế xây dựng là hệ thống cống tròn có đường kính D300mm – D500mm và độ dốc tối thiểu là 1-1/d (d-đường kính công).
+ Trên hệ thống, tại các điểm đường công giao nhau và trên các đoạn công có đặt giếng thăm, khoảng cách giếng thăm theo quy định hiện hành.
+ Trong giai đoạn thiết kế chỉ tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được hiệu chỉnh nhỏ kết hợp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đầu nổi hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chở trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của tỉng ở đất đỏ.
– Vệ sinh môi trường:
+ Phân loại chất thải rắn: Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn, sau khi phân loại sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp: chất thải rắn vô cơ không thể tải chế đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, chất thải rắn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn thành phân hữu cơ.
+ Phương thức thu gom:
++ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay, xe cơ giới theo giờ cố định và vận chuyển hàng ngày đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của Thành phố.
++ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.
++ Với các nơi công cộng như khu vực di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh… đặt các thúng chất thải rắn nhỏ có nắp kín, khoảng cách 100m/thùng.
++ Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất dự kiến xây dựng trạm bơm nước thải, hoặc tại vị trí thuận tiện giao thông, bảo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị. Điểm tập trung chất thải rắn phải được che chắn, hạn chế mùi phát tán ra khu vực xung quanh. Nước rỉ rác được thu gom, xử lý tại khu xử lý nước thải của khu vực, đám bào điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.
+ Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí các nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh và tại bãi đỗ xe P (vị trí, quy mô cụ thể được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).
– Đối với các công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chất công trình và phương án thiết kế kiến trúc.
– Nước thái của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
+ Nghĩa trang: Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố theo định hướng Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
* Cấp điện:
– Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Đông Anh 2, thông qua tuyến cáp trục 22KV dọc theo các đường quy hoạch. Trước mắt lấy nguồn từ trạm biến áp 110/22KV E1 Đông Anh. – Mạng lưới đường dây và Trạm biến áp:
+ Đường dây cao thế: Theo định hướng quy hoạch phân khu đô thị GN, các tuyến điện cao thế 220KV, 110KV sẽ được di chuyển hạ ngầm dọc theo tuyến đường quy hoạch ở phía Tây. Mạng trung thế 22KV:
+ ++ Tứ các tuyến cáp trục 22KV đã xác định theo quy hoạch phân khu đô thị GN, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tỉa đầu nổi tới các trạm biến áp 22/0,4KV.
++ Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai doan dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22KV.
++ Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
++ Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí ngắm theo bó cáp hoặc hào kỹ thuật.
+ Trạm biến áp 22/0,4KV:
++ Cái tạo, nâng cấp 05 trạm biến áp hiện có: TBA Mạch Lũng (từ 400KVA lên 500KVA), TBA Mạch Lũng 1 (từ 400KVA lên 630KVA), TBA Mạch Lũng 2 (từ 400KVA lên 750KVA), TBA Mạch Lũng 5 (từ 400KVA lên 630KVA), TBA Mạch Lũng 6 (từ 400KVA lên 750KVA).
++ Xây dựng mới 12 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tái mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.
++ Các gam máy biến áp: 160KVA, 500KVA, 560KVA, 630KVA và 750KVA.
– Bản kính phục vụ < 300m.
++ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
+ Mạng hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyển hạ thể đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
– Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hệ trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hệ B24m, trong bó cáp với đường có hè từ 2-3m.
++ Đối với các tuyến đường rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thể có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đì ngầm dưới lòng hoặc lề đường.
++ Đối với các tuyến ngô, ngách hiện hữu, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
+ Đường dây hạ thế chiếu sáng:
++ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp ML10 trong khu lập quy hoạch.
++ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.
++ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m bổ trí chiếu sáng hai bên; Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiểu sảng một bên hè đường Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4-7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cấp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
++ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ở đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch, các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tinh VTV (10,000 số) dự kiến xây dựng trong khu vực nghiên cứu.
– Mạng truyền dẫn:
+ Bố trí 16 tủ cáp thuê bao với tổng dung lượng 6400 số, Tủ cáp thuê bao được đặt cũng vị trí với trạm biến áp trung thể cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bó cáp hoặc hảo cáp kỹ thuật.
– Mạng cáp thuê bao:
+ Cáp thuê bao được bố trí trong bó cáp hoặc hào kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cũng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).
– Phân vùng phục vụ: Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới 16 tù cáp thuê bao.
* Đánh giá môi trường chiến lược
– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
– Phải có biện pháp phòng ngứa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng
– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hảo kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…
– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngắm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu câu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngâm đô thị.
– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép,
d) Phân kỳ đầu tư: Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện cô).
– Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (trường mầm non, nhà trẻ mẫu giáo), các công trình công cộng (dịch vụ đô thị, văn hóa,…).
– Đợt 3: Xây dựng các công trình nhà ở còn lại, hoàn thiện các hạng mục còn lại của Dự án (kết hợp kêu gọi đầu tư các công trình công cộng….). Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.