Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lý Nhân, xã Dục Tú, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
Tải bản đồ quy hoạch thôn Lý Nhân – Dục Tú
1. Tên đồ ản: Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lý Nhân, xã Dục Tú, huyện Đông Anh. Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc Phân khu đô thị GN đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
– Phía Đông trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B-17m.
– Phía Nam trùng tim đường tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B-22m.
– Phía Tây Bắc trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B-21,25-30m và giáp dự án Nhà máy xử lý, tái chế chất thải rắn xây dựng.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 341.182 m2 (=34,12ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 5.368 người. 3. Mục tiêu:
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị như Chùa Lý Nhân; khai thác quỹ đất để đấu giá phục vụ đấu giá phục vụ mục đích giản dân tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.
– Quy hoạch, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với khu vực lân cận.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất:
– Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lý Nhân, xã Dục Tú, huyện Đông Anh được xác định các chức năng: đất dân cư hiện có, đất hạ tầng xã hội – các thành phần đất khác (di dân, giản dân, cây xanh đơn vị ở, nhà trẻ…) và đất đường giao thông.
5. Nội dung quy hoạch chỉ tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất. Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập quy khoảng 341.182m2, với quy mô dân số khoảng 5.368 người. Khu đất được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông, các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô đất chức năng quy hoạch, bao gồm các chức năng sử dụng đất chính sau: – Đất cây xanh đô thị có diện tích khoảng: 4.093 m2.
– Đất giao thông đô thị, khu vực có diện tích khoảng: 49.124 m2.
– Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 276.287 m2, trong đó:
+ Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng: 21.303m2; gồm 6 ô đất có ký hiệu: CC01, CC02,…, CC6.
+ Đất cây xanh đơn vị ở, nhóm ở có diện tích khoảng: 34.668 m2; gồm 8 ô đất có ký hiệu: CX01, CX02, …, CX08.
+ Đất trường mầm non có diện tích khoảng: 9.216 m2.
+ Đất nhóm ở có diện tích khoảng 164.596 m2, trong đó:
++ Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 8.536 m2, gồm 7 ô đất có ký hiệu: LK1; LK2,…, LK07.
++ Đất ở hiện có có diện tích khoảng: 113.963 m2; gồm 45 ô đất có kỳ hiệu: LX1, LX2, LX3, …, LX45.
++ Đất đường nhóm nhà ở, lối vào nhà có diện tích khoảng: 42.097 m2.
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng: 4.673 m2; gồm 03 ở đất có ký hiệu: P01, P02, P03. m2. Đất tôn giáo, di tích có diện tích khoảng: 8.420 m2; gồm 02 ở đất có kỳ
– Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 41.831 m2. Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo có diện tích khoảng: 2.958 hiệu: DT01, DT02.
– Đất công trình đầu mối HTKT: 300 m2.
Ghi chú :
– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04).
– Đối với các công trình công cộng, bao gồm cả công trình văn hóa, trưởng mẫu giáo… khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tảng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy…
– Đối với khu vực đất ở làng xóm:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiếu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là một độ gộp, mật độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ở đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyển đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Đổi với đất ở liền kề xây dựng mới, mật độ xây dựng quy định trong bảng số liệu sử dụng đất là mật độ gộp cho cả lô đất ở liền kề, riêng với mật độ xây dựng của từng thửa đất được quy định đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành và cần có sự thống nhất về khoảng lùi và tầng cao xây dựng cho từng dãy nhà.
– Đổi với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới (nếu có) với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phổ hà nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
– Đối với đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng được xếp hạng, cần thực hiện theo Luật di sản và các quy định về công trình di tích.
– Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực. Phương án xây dựng các bãi xe nhiều tầng sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu hu về từng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn..
– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, và soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị.
* Định hướng chung:
– Quan điểm tổ chức không gian khu quy hoạch nghiên cứu trên cơ sở phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó xác định lô đất công cộng, các lô đất cây xanh giáp với tuyến đường liên khu vực sẽ là điểm nhấn của toàn khu vực.
– Công trình trường học bố trí giáp các tuyến đường 12m đến 17m đảm bảo thuận lợi tiếp cận cho dân cư khu vực.
– Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thể bố trí sân thể thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị.
– Khu vực đất ở hiện có là khu vực dân cư thôn Lý Nhân sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc: Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rồng. phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: thửa đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đường quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt. * Một số các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê chi tiết chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.
– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan, hình thức kiến trúc phải được nghiên cứu đồng bộ trong việc gắn kết không gian khu vực.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo tính đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Khi thi công phải đảm bảo khoảng lùi tối thiểu của công trình đã không chế và khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể trùng chỉ giới đường đỏ.
– Mặt bằng tổ hợp các công trình tại bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan mang tính chất minh họa, khi lập dự án đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình, hình thức sẽ được nghiên cứu cụ thể đảm bảo phù hợp với nhu cầu sử dụng, định mức quy định, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các yêu cầu khống chế về sử dụng đất và không gian kiến trúc cảnh quan của hồ sơ quy hoạch này.
– Đối với vườn hoa, cây xanh trong khu vực nghiên cứu: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, chủ yếu trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, công trình phụ trợ… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận tiện cho sử dụng chung. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện.
– Các yêu cầu chỉ tiết khác về tổ chức và bảo vệ cảnh quan được quy định tại Thuyết minh tổng hợp kèm theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
* Quy hoạch giao thông:
* Đường cấp đô thị:
– Đường trục chính đô thị:
+ Phía Đông Nam của khu nghiên cứu tiếp giáp nút giao thông khác mức dự kiến giữa tuyến đường trục chính đô thị nổi cầu Tứ Liên với Quốc lộ 3 mới và đường liên khu vực Bắc Đầm Vân Trì – Cổ Loa – Cầu Đuống. Chỉ giới đường đỏ và phương án tổ chức giao thông của nút sẽ được xác định trong dự án xây dựng riêng, được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuyến đường nằm ngoài ranh giới nghiên cứu.
– Đường liên khu vực:
+ Tuyến đường liên khu vực Bắc Đầm Vân Trì – Cổ Loa – Cầu Đuống đi qua khu vực nghiên cứu có quy mô mặt cắt ngang B 40m, phần xe chạy mỗi bên 03 làn xe rộng 2×11.25m, dải phân cách trung tâm rộng 3m, hè mỗi bên rộng 2×7,25.
* Đường cấp khu vực:
– Đường Chỉnh khu vực:
+ Tuyến đường chính khu vực phía Tây Bắc khu nghiên cứu tiếp giáp với khu vực Nhà máy xử lý, tái chế chất thải rắn xây dựng tại xã Dục Tú có bề rộng mặt cắt ngang B=30m; bao gồm 04 làn xe chạy rộng 2x7m, dải phân cách giữa rộng 1m, hè mỗi bên rộng 2×7,5m. Đường Khu vực:
+ Đường Quốc lộ 3 phía Nam khu nghiên cứu sẽ được cải tạo thành đường khu vực, lòng đường giữ nguyên hiện trạng rộng khoảng 12m, via hè rộng từ 5- 13.5m.
+ Tuyến đường khu vực phía Tây Bắc khu nghiên cứu có hướng tuyến xác định phù hợp với Quy hoạch phân khu GN được phê duyệt, đoạn cuối tuyển được mở trên nền đường Dục Tú hiện có. Tuyến đường có quy mô nghiên cứu B-21,25-22,75m, lòng đường 3 làn xe chạy rộng khoảng 11,25m, via hè mỗi bên rộng từ 5-6,5m.
* Đường cấp nói bộ: – Đường Phân khu vực: Các tuyến đường phân khu vực theo quy hoạch phân khu đô thị GN:
+ Các tuyến đường phân khu vực chạy dọc theo sông Ngũ Huyện Khê phía Đông thôn Lý Nhân có quy mô mặt cắt ngang B-15-17m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m, hệ phía dân cư hiện có bề rộng 4,75m, hè phía bên sông có bề rộng 2,75-4,75m. Các tuyến đường phân khu vực đề xuất mở mới so với quy hoạch phân khu đô thị GN:
+ Tuyến đường Dục Tú hiện có giữ nguyên lòng đường hiện có rộng khoảng 11m, vỉa hè mỗi bên rộng 2x3m.
+ Khu vực phía Nam tuyến đường Liên khu vực đề xuất bổ sung các tuyến đường phân khu vực với quy mô mặt cắt ngang B-17m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 2×4,75m.
– Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
+ Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-12-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 lần xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 3-4m.
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 10m với đường 2 làn xe, vỉa hè mỗi bên rộng 2m.
+ Các tuyến đường lối vào nhà cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m chủ yếu phục vụ đi bộ, xe đạp để vào công trình và đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định.
+ Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
* Giao thông công công:
– Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực trở lên theo nguyên tắc bố trí trạm:
+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bổ trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 40m, chiều rộng một bên là 3m.
+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
* Nút giao thông.
– Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
– Phía Đông Nam khu nghiên cứu tiếp giáp nút giao thông khác mức dự kiến giữa tuyến đường trục chính đô thị nổi cầu Tử Liên với Quốc lộ 3 mới và đường liên khu vực Bắc Đầm Vân Trì – Cổ Loa – Cầu Đuống. Chỉ giới đường đỏ và phương án tổ chức giao thông của nút sẽ được xác định trong dự án xây dựng riêng, được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Giao thông tỉnh:
– Bãi đỗ xe công cộng:
+ Khu vực lập quy hoạch nằm trong 2 đơn vị ở là GN 7-5 và GN 8-4 thuộc phân khu đô thị GN. Theo đó, khu vực này cần đảm bảo điện tích 1,16ha đỗ xe tại đơn vị ở GN 7-5 và 1,23ha đỗ xe tại đơn vị ở GN 8-4
+ Tại đồ án này, để khai thác các quỹ đất trống hiệu quả và phục vụ cho nhu cầu đỗ xe của khu vực dân cư làng xóm hiện hữu, trong khu vực lập quy hoạch dự kiến bố trí 03 bãi đỗ xe với tổng diện tích đất khoảng 15.398m2. Trong đó 2 bãi đỗ xe tại đơn vị ở GN 8-4 với diện tích khoảng 12.328m2; 01 bài đỗ xe mặt bằng tại đơn vị ở GN 7-5 với diện tích khoảng 3.070m2 (phần diện tích đỗ xe còn lại để đảm bảo theo phân khu sẽ được bố trí tại đồ án Quy hoạch chi tiết điểm dân cư thôn Lộc Hà, xã Mai Lâm).
– Bãi đỗ xe công trình:
+ Chỉ tiêu: Đối với đất công cộng tỉnh bằng 21% tổng diện tích sàn xây dựng. + Nhu cầu đỗ xe của các khu đất công cộng đơn vị ở trong khu vực nghiên cứu (có chức năng là nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, chợ, trung tâm thương mại) sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.
• Một số chỉ tiêu đạt được:
– Diện tích khu vực lập quy hoạch : 341.182 m2/(100%)
– Tổng diện tích đất giao thông : 133.052 m2/ (39,00%)
Trong đó:
+ Đường cấp đô thị : 17.721 m2/ (5,19%)
+ Đường cấp khu vực : 31.403 m2/ (9,20%)
+ Đường cấp nội bộ : 83.928 m2/ (24,6%)
+ Đất đỗ xe Mặt độ đường (tỉnh đến đường PKV) : 15.398 m2 13,47 km/km2.
* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
* Giải pháp thiết kế: Đối với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ nền: xác định theo cao độ mực nước tính toán tại hệ thống mặt nước khung, phù hợp cao độ nền các công trình đã xây dựng.
– Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cổng trong và cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trì đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước tại kênh Long Từu (Hmn 6,35m), tại hệ thống mặt nước quy hoạch ở phía Nam (Hmn-6,50m) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn công; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường, độ dốc nền thiết kế i≥0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
– Thoát nước mặt: Phân chia lưu vực thoát nước: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
– Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Bắc tuyến đường quy hoạch B-40m, diện tích khoảng 23,96ha, hướng thoát về kênh Long Tửu.
– Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Nam tuyến đường quy hoạch B-40m, diện tích khoảng 10,20ha, hướng thoát về hệ thống mặt nước quy hoạch ở phía Tây Nam. Hệ thống thoát nước:
– Lưu vực 1A: Gồm khu vực dân cư ở phía Tây, tiếp giáp tuyến đường quy hoạch B-22m. Tuyến cổng chính có kích thước D600mm-D1000mm xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B-22m. Các tuyến cống nhánh có kích thước BXH-0,6X(0,4-0,6)m.
– Lưu vực 1B: Gồm khu vực dân cư ở phía Đông. Tuyến cổng chính có kích thước BXH-(0,6-1,5)X(0,4-1,0)m xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B-17m. Các tuyến cống nhánh có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4- 0,6)m.
– Lưu vực 1C: Gồm khu vực dân cư ở phía Nam, tiếp giáp tuyến đường quy hoạch B-40m. Tuyến cổng chính có kích thước BXH (0,6-1,5)X(0,4-1,0)m xây dựng dọc theo tuyến đường quy hoạch B 17m. Các tuyến cổng nhánh có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4-0,8)m.
– Lưu vực 2: Gồm khu vực phía Nam tuyến đường quy hoạch B 40m. Cao độ san nền:
– Cao độ san nền lớn nhất: Hmax=7,90m :
– Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin 7,40m. Tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước mặt :
– Cống tròn BTCT D800-D1500mm: 1953m. – Cống bản BTCT (0,6-1,5)X(0,4-1,0)m: 7026m..
– Giếng thăm D800-D1500mm: 81 giếng.
– Giếng thăm (0,6-1,5)X(0,4-1,0)m: 259 giếng.
– Giếng thu: 240 giếng.
– Giếng thu thăm kết hợp: 64 giếng.
* Cấp nước: Nguồn cấp: Tuân thủ định hướng đã xác định trong phân khu GN, nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN mặt sông Đuống. Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:
– Đối với mạng lưới ống cấp nước phân phối:
– Cập nhật tuyển ống cấp nước Ø150mm trên tuyến đường quy hoạch ở phía Đông khu vực lập quy hoạch.
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước (Ø100mm, Ø600mm, Ø1200mm) hiện có từ nhà máy nước sông Đuống tới.
+ Giữ lại tuyến ống cấp nước Ø100mm trên tuyến đường ở phía Tây khu quy hoạch, thay thế tuyến ống cấp nước phân phối dự kiến 150mm theo Quy hoạch phân khu.
+ Giữ lại tuyến ống cấp nước Ø100mm trên tuyến đường ở phía Tây Nam khu quy hoạch, đề xuất dịch chuyển và thay đổi kích thước tuyến ống cấp nước trên đường quy hoạch phía Tây từ 2200mm xuống Ø100mmthay, tuyển ống 0150mm trên đường quy hoạch (Bm40m) từ 150mm xuống Ø100mm.
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống cấp nước phân phối 100mm trên các tuyến đường trong khu vực, khớp nối với các tuyến ống phân phối đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị GN, tạo mạng vòng khép kín, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤090mm):
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
+ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới, mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, đầu nối trực tiếp với các tuyến ống p phân phối, bổ trí dọc theo các – tuyến ngỡ, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia dinh.
– Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (truyền dẫn, phân phối, dịch vụ) cơ bản được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ được kết h hợp di chuyển vào vị trí phù hợp. quy hoạch. Cấp nước chữa cháy:
– Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính Ø100mm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
– Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
– Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
– Bố trí hồ thu nước cứu hỏa tại các khu vực hồ nước trong khu vực lập quy hoạch, vị trí hổ thu được đặt tại khu vực thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy. Quy mô, vị trí cụ thể của hố thu sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Thoát nước thải:
– Nguồn xả và điểm tiếp nhận:
+ Tuân thủ định hướng thoát nước thải đã xác định trong phân khu đô thị GN, N9: về lâu dài nước thải khu vực lập quy hoạch sẽ được đưa về nhà máy xử lý nước thải Dục Tú.
– Giải pháp thiết kế:
+ Khu vực lập quy hoạch phần lớn là khu dân cư làng xóm hiện có, đang sử dụng hệ thống thoát nước chung. Căn cứ theo quy hoạch hệ thống thoát nước mặt và định hướng thoát nước thải trong phân khu đô thị GN, N9 đề xuất bố trí trạm xử lý nước thải cục bộ (đặt tại khu đất cây xanh có kí hiệu CX06), đáp ứng được nhu cầu thoát nước thải cho khu vực ngay trong giai đoạn trước mất. Công suất trạm xử lý nước thải cục bộ khoảng 2700 m3/ngđ. Vị trí, quy mô, ranh giới trạm sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. Lâu dài khi mạng lưới thoát nước thải Thành phố được hoàn thiện, trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ dừng hoạt động, chuyển đổi thành trạm bơm chuyển bậc đưa nước thải vào hệ thống thoát nước thải Thành phố để về nhà máy xử lý nước thải Dục Tú.
– Lưu ý:
+ Công suất trạm xử lý nước thải cục bộ trong đồ án được xác định theo dân số quy hoạch, tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt là 180 l/người.ngđ, tại khu vực sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng có tính đến hệ số pha loãng nước thải, khi lập dự án đầu tư xây dựng, để tránh lãng phí cần điều tra kĩ lưu lượng nước thải phát sinh thực tế tại thời điểm trước mắt để bố trí quy mô, công suất trạm cho phù hợp theo từng giai đoạn đầu tư.
– Vạch tuyển mạng lưới thoát nước thải:
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyển công bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.
+ Đối với khu vực xây dựng mới (khu ở mới, công cộng) nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống bao thoát nước thải rồi đưa về hệ thống thoát nước thải của khu vực. Vệ sinh môi trường:
– Chất thải rắn:
+ Phân loại chất thải rắn:
Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần phải được phân loại chất thải rắn ngay từ nơi thải ra. Chất thải rắn thải thông thường tử các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
+ Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị. Đối với khu vực xây dựng nhà ở hiện có và thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng. Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo – di tích, đường trục chính, cây xanh… .. đặt các – thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lit và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.
+ Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh (CX7) ở phía Tây Bắc khu vực lập quy hoạch, với diện tích khoảng 20m2.
+ Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn tập trung của Thành phố.
– Nhà vệ sinh công cộng: Nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
– Nghĩa trang:
+ Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
* Cấp điện: Nguồn cấp
– Theo quy hoạch phân khu đô thị GN, khu vực lập quy hoạch được cấp điện tử trạm biến áp 110/22KV Đông Hội, dự kiến công suất 3x63MVA thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc các tuyến đường giao thông quy hoạch ở xung quanh và tuyến đường quy hoạch 40m đi cắt qua khu đất. Trước mắt, khi trạm biến áp 110/22kV Đông Hội chưa được xây dựng, khu vực lập quy hoạch tiếp tục được cấp nguồn từ trạm biến áp hiện có 110/22kV E1.41 Mai Lâm. Lưới điện trung thế 22kV :
– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nổi tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
– Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng đây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XI.PE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22KV.
– Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố
– Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bỏ cáp hoặc đi chung trong hảo kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV:
– Các trạm biến áp hiện có là Lý Nhân 1 (320kVA), Lý Nhân 2 (400kVA), Lý Nhân 4 (250kVA), Lý Nhân 5 (400kVA) được đề xuất nâng công suất để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện. Các trạm biến áp hiện có được dịch chuyển vào các khu cây xanh, via hè để phù hợp với quy hoạch giao thông mới.
– Xây dựng mới 07 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức. Các gam máy biến áp: 250kVA, 400kVA, 560kVA, 630kVA, 750kVA, và 1000kVA.
– Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới ≤ 300m.
– Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh. Lưới điện hạ thế:
– Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thể đến các từ điện tổng, các từ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
– Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bỏ cáp, bó ống đới với đường có bề rộng hè B-2m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề rộng hè B23m.
– Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch. Mang hạ thế chiếu sáng đèn đường: trạm
– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các biến áp 22/0,4kV trong khu vực nghiên cứu.
– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bổ trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nối trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
– Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sản vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc: Dự báo số lượng thuê bao:
– Việc tỉnh toán nhu cầu sử dụng thuê bao được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu thiết kế.
– Tổng số máy thuê bao: Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu vực nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch, tỉnh toán được tổng nhu cầu thuê bao là: 2.831 thuê bao. Phạm vi và giải pháp thiết kế:
– Nguồn cấp Theo quy hoạch phân khu GN, khu vực lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 8-4 dự kiến bố trí trong ô CX-04 (QH: 10.000 thuê bao).
– Thiết kế đến từ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
– Bản kính phục vụ của tủ cáp thuê bao < 300m.
– Tù cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, trong khu vực kỹ thuật của các nhà cao tầng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
– Các tù cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV. Phân vùng phục vụ:
– Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
– Tổng số tủ cáp thuê bao: 04 từ cáp.
– Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 150 thuê bao, 250 thuê bao, và 500 thuê bao.
– Ghi chú:
+ Các tính toán về nhu cầu thông tin liên lạc trong hồ sơ này cơ bản dựa trên định hướng quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội, chỉ tiết sẽ được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn thiết kế dự án trên cơ sở nhu cầu thực tế của các phụ tải thuê bao.
+ Mạng hữu tuyển khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyển khác (cáp truyền hình, internet …) được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật, bó cáp…), sẽ thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này. Bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến:
– Các khu vực xung quanh đã có các bưu điện và bưu cục hiện trạng (bưu điện Lộc Hà, bưu cục Lộc Hà…), vì vậy không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch.
– Mạng vô tuyến: thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, cụ thể: cột ăng ten ưu tiên sử dụng loại không cồng kềnh hoặc cột ăng ten ngụy trang. Khuyến khích lắp đặt cột ăng ten trên các tòa nhà cao tầng, các hành lang giao thông của các trục đường chính. Ưu tiên triển khai xây dựng, lắp đặt trạm BTS thân thiện với môi trường, kết hợp điểm thông tin đa năng. Vị trí, quy mô và công suất của các trạm này sẽ được xác định cụ thể tại các dự án phát triển mạng vô tuyến của các doanh nghiệp, không thể hiện tại đồ án này.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
– Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.
– Chỉ giới xây dựng được xác định 1 để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch, chiều cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.
* Đánh giá môi trường chiến lược
– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
– Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quả trình thi công xây dựng..
– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngắm đô thị
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hảo kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…