5/5 - (1 vote)

Tải bản đồ quy hoạch 1/500 thôn Lương quy, xã Xuân Nộn. Theo quyhoachdonganh.com

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:

1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh. Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính các xã Xuân Nộn, Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:

a. Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Xuân Nộn và xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị Nó và phân khu đô thị GN(B) đã được UBND Thành phố phê duyệt.

b. Phạm vi, ranh giới:

+ Phía Đông giáp với khu vực cây xanh cách ly của tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 24m tiếp giáp với cụm quy hoạch các khu công nghiệp.

+ Phía Nam giáp với khu vực đất canh tác và dân cư hiện có xã Uy Nỗ.

+ Phía Tây giáp đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17,5m.

+ Phía Bắc giáp với khu vực cây xanh cách ly của tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 24m tiếp giáp với cụm quy hoạch các khu công nghiệp.

c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 81,57 ha.

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 7.100 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng).

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu đô thị Nó đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống. Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai

thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đầu giả, tạo nguồn lực cho địa phương. – Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thông.

– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chỉ tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chỉnh quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo Quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

– Tính chất:

+ Khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng 2 cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.

– Chức năng:

+ Nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm các công trình: thương mại, dịch vụ, nhà ở, cây xanh, tôn giáo tín ngưỡng; quy hoạch hạ tầng.

5. Nội dung quy hoạch chỉ tiết:

a) Quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh có tổng diện tích khoảng 81,57 ha, được phân bổ quỹ đất theo các nhóm chức năng như sau:

+ Đất trường THPT: có tổng diện tích khoảng 13.653m2, chiếm khoảng 1,68% điện tích đất nghiên cứu.

+ Đất đường giao thông khu vực: có tổng diện tích khoảng 45.940m2, chiếm khoảng 5.64% diện tích đất nghiên cứu.

+ Đất công cộng đơn vị ở (ký hiệu CC): Là các công trình dịch vụ – công cộng cấp đơn vị ở, có tổng diện tích khoảng 37.561m2, chiếm 4,61% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 10 ô đất có ký hiệu từ CC-01 đến CC-10.

+ Đất cây xanh đơn vị ở (ký hiệu CX): Có tổng diện tích khoảng 81.632m2 chiếm 10,02% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 19 ô đất có ký hiệu từ CX-01 đến CX-19.

+ Đất trường mầm non (ký hiệu MG): có tổng diện tích khoảng 13,550m2, chiếm khoảng 1,66% diện tích khu vực nghiên cứu. Bao gồm một trường mầm non bỏ sung mới tại khu vực thôn chợ Kim và một trường nằm non đang xây dựng tại khu vực thôn Lương Quy. Dự kiến có khoảng 500 học sinh.

+ Đất trường tiểu học (ký hiệu TH): có tổng diện tích khoảng 9.950m2, chiếm khoảng 1,22% khu trần A). vực nghiên cứu. Là trường tiểu học hiện có (trường tiêu học thị + Đất trường THCS (ký hiệu THCS): có tổng diện tích khoảng 10.686m2, chiếm khoảng 1,31% diện tích đất nghiên cứu. Là trường học bổ sung mới cho khu vực.

+ Đất nhóm nhà ở: Đất ở làng xóm hiện có (cải tạo chỉnh trang) và dân cư hiện có (ký hiệu LX): Có tổng diện tích khoảng 272.957m2 (bao gồm đất sân vườn), bao gồm 86 ô đất có ký hiệu từ LX-01 đến LX-86. Đây là khu vực làng xóm hiện hữu thực hiện cải tạo, chính trang theo quy hoạch. Đất ở mới (ký hiệu LK): có tổng diện tích khoảng 38.259m2, gồm 16 ô đất ký hiệu từ LK-01 đến LK-16. Đây là khu vực đất ở mới phục vụ công tác giân dân, đền bù, giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định. Đất giao thông nhóm ở (ký hiệu GTNB): có tổng diện tích khoảng 109,493m2.

+ Đất đường đơn vị ở (ký hiệu GTO): bao gồm các đường cấp phân khu vực trở xuống có tổng diện tích 134.764m2, chiếm khoảng 16,55% diện tích nghiên cứu.

+ Đất bãi đỗ xe: có tổng diện tích khoảng 12.244m2, chiếm khoảng 1,50% diện tích nghiên cứu, gồm 5 ô đất ký hiệu từ P-01 đến P-05, được bố trí phân tán đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân khu vực.

+ Đất tôn giáo, di tích (ký hiệu DT): Có tổng diện tích khoảng 12.730m2, chiếm khoảng 1,56% diện tích nghiên cứu, là đình và chùa Lương Quy sẽ được bảo tồn, tôn tạo, theo quy hoạch (thực hiện theo dự án riêng).

+ Đất hạ tầng kỹ thuật (kỳ hiệu HTKT): Có tổng diện tích khoảng 135m2, chiếm khoảng 0,02% diện tích nghiên cứu, là trạm biến áp.

+ Đất cây xanh công nghiệp (ký hiệu CXCN): là đất cây xanh phục vụ cho khu công nghiệp. Tổng diện tích khoảng 2.904m2, chiếm khoảng 0,36% diện tích đất nghiên cứu.

+ Đất cây xanh cách ly (ký hiệu CXCL): là khu vực cây xanh cách ly giữa dân cư và khu công nghiệp. Tổng diện tích khoảng 12.593m2, chiếm khoảng 1,55% diện tích đất nghiên cứu.

+ Đất sông hồ mương (ký hiệu MN): là kênh Xuân Nộn, có tổng diện tích khoảng 6.680m2, chiếm khoảng 0,82% diện tích đất nghiên cứu.

* Ghi chú :

– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình)

– Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để đảm bảo ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung trong khu vực.

– Đối với đất ở làng xóm cải tạo chỉnh trang:

+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về một độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng là tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.

+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện có cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ hiện trạng và lấy ý kiến người dân trong khu vực để có giải pháp phù hợp, đồng thời cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy

+ Đối với công trình nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước đi dời thực hiện theo quy hoạch

+ Đối với đường nội bộ, lối vào nhà: sẽ được thực hiện cải tạo, chỉnh trang. xây dựng mới theo quy định trên cơ sở đàm bảo các nguyên tắc giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng ngõ xóm hiện có, sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được cấp có thẩm quyền xác định, kết nộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của công trình với hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối hệ chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yêu có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng. u tố khác

+ Rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng không xây dựng nhà ở).

– Đối với công trình nhà ở hiện có nằm trong phạm vì mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước đi đời, thực hiện theo quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tải định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch.

– Đối với đất công trình di tích – tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt

– Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và các công trình công cộng phục vụ công đồng phải thiết kế theo hướng “mới”, đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách công trình.

– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự ăn đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định chính xác trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

b. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Định hướng chung: Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bỏ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc: Đối với khu vực đất ở hiện có cái tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, năng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng. Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh tạo thành liên kết đặc rồng; đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan chính và ở khu vực trung tâm. Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:

+ Loại 1: Thứa đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cất ngang ≥13m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).

+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, từ giác…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cái tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hưởng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.

+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vì mở đướng quy hoạch và không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Thành phố sẽ  được thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thứa theo quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt,

* Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và thiết kế đô thị

– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dụng và Tiêu chuẩn hiện hành.

– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy 1 quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.

– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.

– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các máng đặc, rồng. Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bỏng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.

– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thủ riêng và gắn kết với không gian xung quanh.

– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.

– Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tản tật.

– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. Vườn hoa, cây xan, sân chơi TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phủ, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cản tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257-2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).

– Đối với khu vực làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Đối với công trình tôn 5n giáo, di tích: bảo tồn c các công trình di tích hiện có đình, chùa thôn Hội Phụ, tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại, đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực,

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

* Giao thông, chỉ giới đường đỏ: Giao thông:

– Đường cấp đô thị:

– Đường liên khu vực: Xác định tuân thủ các Quy hoạch phân khu đô thị N6, Quy hoạch phân khu đô thị GN(B) đã được phê duyệt và hồ sơ chỉ giới đường đó đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, cụ thể:

+ Mặt cất 1A-1A: Bề rộng mặt cắt ngang B=40m, lòng đường rộng 23m, dãi phân cách giữa rộng 3m, hè mỗi bên rộng 7m.

+ Mặt cất 1B-1B: Bề rộng mặt cắt ngang B-40m, lòng đường rộng 22,5m, đài phân cách giữa rộng 3m, hè mỗi bên rộng 7,25m.

– Đường cấp khu vực:

– Đường chỉnh khu vực: Mặt cất 2-2: Bề rộng mặt cắt ngang B=25m, lòng đường rộng 15m, hè mỗi bên rộng 5m.

– Đường khu vực: Mặt cắt 3-3: Bề rộng mặt cắt ngang B-17m, lòng đường rộng 7m, hè mỗi bên rộng 5m.

– Đường cấp nội bộ:

– Đường phân khu vực: Bề rộng mặt cắt ngang B-11,5-17,5m, lòng đường rộng 7,5-10,5m, hè đường rộng 2-5m, gồm:

+ Mặt cắt 4-4: Bề rộng mặt cắt ngang B-17,5m, lòng đường rộng 10,5m, hè mỗi bên rộng 3m.

+ Mặt cất 4A-4A: Bề rộng mặt cắt ngang B=17,5m, lòng đường rộng 7,5m, hẻ mỗi bên rộng 5m.

+ Mặt cất 4B-4B: Bề rộng mặt cắt ngang B=15,5m, lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 4m.

+ Mặt cất 4C-4C: Bề rộng mặt cắt ngang B=13,5m, lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 3m.

+ Mặt cắt 4D-4D: Bề rộng mặt cắt ngang B-13m, lòng đường rộng 7m, hè mỗi bên rộng 3m.

+ Mặt cắt 4E-4E: Bề rộng mặt cắt ngang B=17m, lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 4,75m.

+ Mặt cắt 4F-4F: Bề rộng mặt cắt ngang B-11,5m, lòng đường rộng 7,5m, hệ mỗi bên rộng 2m.

+ Mặt cắt 4G-4G: Bề rộng mặt cắt ngang B-14,5m, lòng đường rộng 7,5m, hè rộng 5m và 2m.

– Đường nhóm nhà ở, vào nhà:

+ Tại khu vực xây dựng mới: Các tuyến đường nhóm nhà ở, vào nhà có bề rộng mặt cất 1 ngang điển hình B-10-14m, lòng đường rộng 6m, hè mỗi bên rộng (mặt cắt SA-5A, 5B-5B, 5C-5C). từ 2-4m

+ Tại khu vực làng xóm hiện có: Cải tạo, mở rộng các tuyến ngô dân sinh hiện có đảm bảo bề rộng 7,5m, lòng đường rộng 3,5m, hè mỗi bên rộng 2m (mặt cất 6-6), đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường theo quy định. Đối với các tuyến đường 1 làn xe, không quá 100m dự kiến bố trị chỗ tránh xe kết hợp làm bãi đỗ xe chữa cháy có kích thước tối thiều dài 8m, rộng 7m. Đối với các tuyển đường cụt 01 làn xe, bố trí quay xe hình tam giác đều có cạnh không nhỏ hơn 7m, một đỉnh nằm ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối ở hai bên đường.

+ Đối với các tuyến đường hiện trạng không mở rộng, cải tạo thành đường phục vụ đi bộ và xe 2 bánh.

– Nút giao thông Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực,

– Giao thông công cộng: Các tuyến xe buýt sẽ được bố trí trên các tuyến đường từ cấp khu vực trở lên, cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành hoặc dự án, để ăn riêng.

– Giao thông tỉnh:

+ Bố trí 05 bãi đỗ xe tập trung P1, P2, P3, P4, P5 với tổng diện tích 12.244m2. Công trình công cộng, liền kề tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe bản thân.

+ + Các thửa đất không đảm bảo các điều kiện đỗ xe bản thân tại công trình và nhu cầu đỗ xe văng lai của các thửa đất thấp tầng sẽ được đáp ứng bởi các bãi đỗ xe tập trung P1, P2, P3, P4, PS.

+ Tổng diện tích khu vực lập quy hoạch: 815.731 m2 (100%).

– Tỷ trọng đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) tỉnh đến đường phân khu vực: 22,15%.

– Các chỉ tiêu đạt được :

+ Mật độ mạng lưới đường tỉnh đến đường phân khu vực: 13,58 km/km2.

– Chỉ giới đường đó, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình, các yếu tố kỹ thuật kết hợp nội suy.

+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo chiều cao công trình, bề rộng đường tiếp giáp và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy phạm chuyên ngành.

* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:

– Khu vực đã xây dựng: Giữ nguyên cao độ nền khu vực dân cư hiện trạng đã đảm bảo yêu cầu thoát nước mặt.

– Khu vực xây dựng mới: Cao độ nền xây dựng được nội suy từ cao độ tìm đường (cao độ tìm đường lựa chọn trên cơ sở cao độ đường hiện có, cao độ mực nước tỉnh toán, Hxd Hmn+0,5m, cao độ khu vực đất ở hiện có). Cao độ nền dao động khoảng H-10,2m 10,7m. Thoát mước mặt

– Nguồn xã: Khu đất lập quy hoạch thuộc lưu vực tiêu về kênh Xuân Nộn giáp phía Tây và kênh tiêu 19/5 ở phía Đông; cao độ mực nước tính toán kênh Xuân Nộn đoạn qua khu đất lập quy hoạch Hmn 9,17-9,30m; cao độ mực nước tính toán kênh tiêu 19/5 tại các vị trí đầu nổi nước mặt có liên quan đến việc tiêu thoát nước của khu đất lập quy hoạch Hmn 4,80-5,10m. Giáp khu đất ở phía Tây Bắc (thuộc Quy hoạch phân khu đô thị N6) dự kiến bố trí hồ điều hòa có diện tích khoảng 3,57ha; cao độ mực nước tính toán hồ điều hòa Hmn 6,4m; cao độ nên khống chế các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất H=7,8m-12,5m.

– Khu đất được chia thành 02 lưu vực, cụ thể như sau:

+ Lưu vực 1: Thoát nước ra kênh Xuân Nộn giáp phía Tây.

+ Lưu vực 2: Thoát nước ra kênh tiêu 19/5 ở phía Đông.

– Cống thoát nước mặt được thiết kế với độ đầy bằng 1 và nối cồng theo phương pháp nối ngang đình công.

– Cống thoát nước mặt có kích thước từ BxH=0,4×0,6m 2,0×2,0m kết hợp rãnh B400mm bố trí dưới lòng đường tại i tìm đường hoặc lề đường, thu nước mặt từ các ga thu. Cao độ đặt cống phụ thuộc vào cao độ mặt đường và cao độ mực nước thiết kế tại cửa xả của mỗi lưu vực. Đối với các tuyến đường ngô xóm cải tạo, sử dụng ga thu thâm kết hợp. Lưu ý: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chúng loại công, kích thước công với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nổi với mạng cổng cấp 2 của khu vực

* Cấp nước: Nguồn cấp:

– Giai đoạn đầu: Nguồn cấp trực tiếp từ Nhà máy nước Đông Anh.

– Lâu dài (khi các công trình đầu mối, mạng lưới đường ống cấp nước của Thành phố được đầu tư hoàn thiện): Nhà máy nước Đông Anh sẽ được hỗ trợ nguồn nước mặt sông Đuống. Mạng lưới đường ống cấp nước:

– Mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:

+ Cập nhật các tuyến ống cấp nước phân phối 0400mm, 0300mm hiện có của máy nước Đông Anh. Nhà + Kế thừa, cải tạo các tuyến cấp nước phân phối 0110mm hiện có.

– Bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối 0150mm, 0110mm dọc các đường quy hoạch.

– Mạng lưới cấp nước dịch vụ + Kế thừa các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có. Trong quá trình đô thị hóa, các tuyến đường hiện trạng sẽ được mở rộng theo quy hoạch, tăng chiều dài tuyến, nhu cầu lưu lượng cấp nước khu vực tăng, sẽ thiết kế bỏ sung, nâng cấp đường kinh ống cấp nước, đảm bảo lưu lượng cấp nước cho khu vực.

Bố trí các tuyến ống cấp nước dịch vụ 050mm, 063mm dọc các đường quy hoạch và đường hiện có, đầu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và công trình. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giá định trong các hộ gia đình. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đầu nổi với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ông cấp nước hiện có của khu vực. Cấp nước chữa cháy – Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

– Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 2110mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoà theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Quy hoạch cấp điện: Nguồn cấp: Nguồn điện cấp cho khu đất từ Trạm biến áp 110kV KCN Đông Anh 1 dự kiến xây dựng ở phía Đông. Trước mắt, khỉ Trạm biến áp 110kV KCN Đông Anh 1 chưa được xây dựng theo quy hoạch, tiếp tục đầu nổi nguồn cho khu đất từ Trạm biến áp 110kV E1 Đông Anh hiện có ở phía Tây Nam (thông qua các tuyến điện 22kV hiện trạng cất qua khu đất lập quy hoạch hoặc xây dựng đường dây cáp mới). Mạng lưới cấp điện – Lưới điện trung thế 22kV: Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV, các tuyến cáp 22kV được bố trí trong bó cáp riêng hoặc đi chung trong hào kỹ thuật, tuynen kỳ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.

– Trạm biến áp 22/0,4kV:

– Xây dựng mới các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV cùng với kế thừa, cải tạo, năng công suất các trạm biến áp hiện có phục vụ cấp điện các phụ tái hiện có và phụ tải mới trong khu đất lập quy hoạch.

– Lưới điện hạ thế:

+ Các tuyến cáp hạ thế 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu có) hoặc chôn trong công bể, hảo cáp riêng. Đối với các phụ tài năm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết hợp treo từ công tơ, đèn chiếu sáng, tù chia cáp viễn thông… Cáp điện hạ thế 0,4kV vẫn phải bổ trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên từ công tơ.

+ Lưới điện chiếu sáng đường phố: Nguồn điện được lấy từ các trạm biến áp 22/0,4kV công cộng.

+ Cải tạo hệ thống chiếu sáng hiện có trên đường Xuân Nộn phù hợp với việc cải tạo tuyến đường giao thông theo quy hoạch.

+ Cáp chiếu sáng đường phố được thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via khoảng 0,5m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết hợp với các loại cáp hạ tầng kỹ thuật khác (cáp 0,4kV điện sinh hoạt, cáp viễn thông…).

+ Hệ thống chiếu sáng không gian công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thông tin liên lạc: Chuyển phát bưu phẩm, hàng hóa, thư tay sẽ được phục vụ bởi Bưu điện văn hóa xã Xuân Nộn ở phía Bắc khu đất và các đại lý bưu điện trong khu vực. Viễn thông: Bưu chính:

– Nguồn cấp: Khu đất lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ Trạm VT 28.000 số dự kiến xây dựng ở phía Đông.

– Mạng cáp viễn thông: được song song với các tuyến cáp điện 22kV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế dự án.

– Xây dựng mới các tủ cáp thuê bao đặt trên hè phố, vị trí trung tâm vùng phục vụ. Các tủ cáp dự kiến ưu tiên bỏ trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4kV. Sử dụng các bố trí loại từ cáp có dung lượng 50 số đến 400 số.

– Mạng vô tuyến: Bao gồm các trạm phát sông BTS, dự kiến bố trí trong các ô đất cây xanh, công cộng. Quy mô, công suất, công nghệ của các trạm này sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

a. Thoát nước thải

– Khu đất lập quy hoạch thuộc lưu vực xử lý của Nhà máy xử lý nước thải Dục Tú Nguồn xả và điểm tiếp nhận: – khu đất lập quy hoạch được chia làm 2 lưu vực:

+ Lưu vực 1 (năm trong Phân khu đô thị N6): nước thải được thu gom, vận chuyển về trạm xử lý nước thải khu vực ở phía Đông Bắc.

+ Lưu vực 2 (nằm trong Phân khu đô thị GN(B)): nước thải được thu gom về trạm xử lý nước thải cục bộ dự kiến xây dựng ở phía Đông Nam thôn Kính Nỗ (trạm xử lý sẽ xử lý nước thải trước mất cho khu vực dân cư thôn Kính Nỗ và 1 phần dân cư thôn Lương Quy này).

* Mạng lưới thoát nước thải: Sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực để phục vụ thoát nước thải cho khu vực lập quy hoạch; xóa bỏ các tuyến công nhánh thoát nước thải đi qua khu vực làng xóm, chỉ giữ lại các tuyến công chính (bao ngoài khu vực lập quy hoạch), làm nhiệm vụ thu gom nước thải khu vực dân cư hiện có và các công trình xây dựng mới (xen giữa khu vực dân cư) thông qua hệ thống giếng tách.

– Đối với khu vực làng xóm: Nước thải từ công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống bao rồi thoát vào cống thoát nước chung.

– Đối với các khu vực xây dựng mới: Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình, sẽ được thoát vào hệ thống cống thoát nước thải riêng của khu vực

– Mạng lưới thoát nước thải chỉnh bao ngoài khu vực lập quy hoạch được tuân thủ theo các Quy hoạch phân khu đô thị N6 và GN(B).

– Cụ thể hóa một số tuyến công trong khu đất lập quy hoạch nhằm hạn hạn chế cổng thoát nước thải đi xuyên qua khu dân cư, thực hiện đúng chức năng là công bao thu gom nước thải, có tính khả thi trong đầu tư xây dựng mạng lưới thoát nước thải.

– Dự kiến bố trị cống thoát nước thải D300mm, D400mm, D500mm dọc theo các trục đường quy hoạch để thu gom nước thải từ các công trình 2 bên đường và nước thải từ khu vực làng xóm (thông qua các giếng tách nước thải).

– Bố trí một số tuyến rãnh kín đậy nắp đan B300mm để thu gom nước thải lớp dân cư mặt đường rồi đưa vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.

– Cao độ cống thoát nước thải trong đồ ăn chỉ xác định đến các tuyến cống trong phạm vi nghiên cứu, cao độ tại các tuyến cống liên quan đến khu vực lân cận sẽ được xác định cụ thể khi các dự án lân cận được.

b. Quản lý chất thải rần và vệ sinh môi trường:

+ Phân loại chất thải rắn: Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hỏi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.

+ Phương thức thu gom:

+ Đối với khu vực xây dựng nhà ở hiện có và thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt + được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ có định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100 lít đến 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bản kính phục vụ khoảng 100m/thùng.

++ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo – di tích, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100 lít đến 1m3, khoảng cách 100m/thùng. ++ Bố trí điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m2.

++ Bố trí các nhà vệ sinh công cộng tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

++ Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.

++ Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý chất thải rắn tập trung của Thành phố

* Đánh giá môi trường chiến lược:

– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thì công xây dựng) và vận hành sử dụng. Khi triển khai lập dự ân đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chỉ tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm.

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc..

– Vị trí không gian ngắm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.

– Quy hoạch không gian ngắm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngắm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy…. theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngâm đô thị.

– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngắm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

 

error: Content is protected !!