Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Nỗ, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Tải app tra quy hoạch Đông Anh
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Lương Nỗ, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a. Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N5, phân khu đô thị N7 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b. Phạm vi, ranh giới:
– Phía Đông phần thuộc Quy hoạch phân khu đô thị N5 một phần trùng chỉ giới tuyển đường quy hoạch có mặt cắt ngang B = 13m và giáp với ô đất có chức năng cây xanh, TDTT thành phố, một phần trúng với chỉ giới tuyến đường gom quốc lộ 3 có mặt cất ngang B= 15m; phần thuộc Quy hoạch phân khu đô thị N7 trùng với ì chỉ giới tuyển đường quy hoạch có mật cắt ngang B=25m và giáp với ô đất có chức năng công cộng thành phố
– Phía Nam thuộc Quy hoạch phân khu đô thị N7 trúng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B= 17m, một phần giáp với ranh giới Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đầu giá quyền sử dụng đất A3, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh.
– Phía Tây phần thuộc Quy hoạch phân khu đô thị N7 trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cát B 50m và giáp ở đất 1 cô đất nhóm ở xây dựng mới; phần thuộc Quy hoạch phân khu đô thị N5 một phần trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cất ngang B= 13,5m, một phần trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B 40m và giáp với ô đất chức năng cây xanh, TDTT thành phố và một phần giáp với ranh giới Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất A3, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh.
– Phía Bắc thuộc Quy hoạch phân khu đô thị N5 trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B-20,5m.
c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 429.092 m2 (42,90ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 9.000 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng)
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N5, đồ án Quy hoạch phân khu đô thị Nữ đã được phê duyệt; phát triển các điểm dân cư đô thị hiện có theo nguyên tắc bổ sung đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, khai thác quỹ đất để đầu 1 giá phục vụ mục đích giản dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương. Làm cơ sở ở để chính quyền địa phương quản lý quy hoạch đô thị và lập dự án đầu tư theo quy hoạch.
– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa có với khu vực dân cư hiện cô 4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
– Tính chất: Là khu vực cái tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N5, Quy hoạch phân khu đô thị N7 tỷ 1/5000 được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực thôn Lương No xã Tiên Dương, huyện Đông Anh được xác định các chức năng: đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có cải tạo, đất nhóm ở mới, trường mầm non, đất công trình di tích – tôn giáo, đất trường tiểu học, trung học cơ sở, đất cây xanh TDTT đô thị, đất cây xanh cách ly và đất đường giao thông
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất: Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch được giới hạn bởi các mốc từ 1 đến 68 về mốc 1, có tổng diện tích khoảng 429.092m2, với quy mô dân số khoảng 9.000 người. Khu vực nghiên cứu được chỉ thành khu 1 (thuộc ở quy hoạch V.2.8 phân khu đô thị N5) phía Bắc tuyến đường Vành đai 3, khu 2 (thuộc ở quy hoạch VII.2.3 phân khu đô thị N7) phía Nam tuyến đường Vành đai 3 và phần đường giao thông đô thị. Khu vực nghiên cứu còn được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông, các chỉ tiêu tỉnh toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ở đất chức năng quy hoạch. Cụ thể như sau:
– Đất cây xanh đô thị (thành phố, khu ở): có diện tích khoảng 10.075m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu II-CXDT được xác định làm sân chơi, vườn hoa phục vụ cho người dân khu vực nghiên cứu và lân cận.
– Đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 4.545m2 gồm 02 ô đất có kỳ hiệu I-CCI, I-CC2 (nhà văn hóa thôn Lương Nỗ hiện có) được xác định công trình có chức năng nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng phục vụ cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
– Đất cây xanh đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 10.487m2 bao gồm 03 ô đất có ký hiệu I-CX1, 1-CX2 và II-CX1 dự kiến bố trí sân chơi, vườn hoa, thể dục thể thao phục vụ người dân trong khu vực nghiên cứu. Trong đó ô đất II-CX1 dự kiến xây dựng một công trình công cộng cao 1 tầng phục vụ nhu cầu sử dụng chung của người dân trong khu vực phía Nam thôn Lương Nỗ
– Đất trường mầm non: có tổng diện tích khoảng 10.400m2 bao gồm 03 ô đất có ký hiệu I-MN1, 1-MN2 và II-MN được xây dựng mới cao từ 2-3 tầng với đầy đủ các chức năng phù hợp Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành phục vụ cho người dân trong khu vực nghiên cứu.
– Đất trường trung học cơ sở: có diện tích khoảng 7.520m2 gồm 01 ô đất trường trung học cơ sở (ký hiệu 1-THCS) xây dựng cao 3 tầng với đầy đủ các chức năng phù hợp Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành phục vụ cho người dân trong khu vực nghiên cứu.
– Đất nhóm nhà ở: có tổng diện tích khoảng 224.916m2 bao gồm:
+ Đất nhóm nhà ở hiện có: có tổng diện tích khoảng 217.262m2, cụ thể:
++ Đất ở hiện có (đất ở làng xóm): có tổng diện tích khoảng 175.298m2 gồm 32 ô đất có ký hiệu I-LX1 đến 1-LX23 và II-LX1 đến II-LX9 là khu vực đất ở dân cư hiện có thôn Lương Nỗ bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, lỗi vào nhà, các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
– Đường nội bộ, lỗi vào nhà: có tổng diện tích khoảng 41.946m2.
– Đất nhóm nhà ở xây dựng mới: có diện tích khoảng 7.654m2 gồm:
++ Đất nhà ở chung cư có diện tích khoảng 5.375m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu II-CT phục vụ công tác giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật, dự kiến xây dựng nhà ở dạng chung cư cao 15 tầng được xây dựng với hình thức kiến trúc phù hợp cảnh quan chung khu vực.
++ Đất nhà ở thấp tầng: có diện tích khoảng 2.279m2 gồm 04 ở đất có ký hiệu II-LK1 đến II-LK4 là các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất xen kẹt (điểm X2, điểm X3) được thực hiện theo dự án riêng.
+ Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điể điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP n ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
– Đất tôn giáo, di tích: có diện tích khoảng 5.941m2 gồm 02 ô đất có ký hiệu I- DT, II-DT. Trong đó I-DT là định Lương Nỗ, II-DT là chùa Viên Quang.
– Đất cây xanh cách ly: có tổng diện tích khoảng 29.442m2 gồm 03 ô đất có ký hiệu I-CXCL, II-CXCLI, II-CXCL2 trong đó I-CXCL là cây xanh cách ly tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, I-CXCL1 và II-CXCL2 là cây xanh cách ly tuyển dầu quy hoạch theo quy định.
– Đất giao thông đô thị có tổng diện tích khoảng 64.042m2 gồm tuyến đường liên khu vực và tuyến đường chính đô thị (Vành đai 3) chạy qua khu vực nghiên cứu.
– Đất đường khu ở có tổng diện tích khoảng 28.110m2 gồm các tuyến đường khu vực, chính khu vực.
– Đất đường đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 31.372m2 gồm các tuyến đường phân khu vực.
– Đất bãi đỗ xe: có diện tích khoảng 2.102m2 gồm 03 ô đất có ký hiệu I-PI, II- PI và II-P2 bố trí bãi đỗ xe tập trung phục vụ cho khu vực nghiên cứu.
– Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: có diện tích khoảng 140m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu 1-HTKT là trạm điện hiện có tiếp tục sử dụng theo quy hoạch.
Ghi chú :
– Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiền hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực.
– Phần đất từ chỉ giới đường đó đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trong phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm có trên diện tích này.
– Đối với khu vực đất ở hiện có:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.
– Đổi với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới (nếu có) với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố hà nội, vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
– Tại phía Tây khu vực nghiên cứu quy hoạch có tuyến ống dẫn dầu đi ngầm hiện có do quân đội đang quản lý: trên cơ sở định hưởng tại đồ án Quy hoạch phân khu đô thị được duyệt, di chuyến và quy hoạch lại tuyển dầu. Khi triển khai dự án đầu tư xây dựng tại các khu vực có liên quan tới tuyền dầu, Chủ đầu tư cần liên hệ với cơ quan chuyên ngành của Bộ quốc phòng để được khảo sát, lập hồ sơ xác định vị trì cụ thể tuyển đầu có phương án di chuyển, phương án thiết kế, biện pháp thi công công trình để đảm bảo khoảng cách an toàn, an ninh quốc phòng theo quy định, được cơ quan quản lý tuyển đầu chấp thuận.
– Ranh giới, quy mô S nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết không phải là ranh giới, quy mô chỉ ẩn. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
– Nguyên tắc chung:
– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
+ Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
++ Loại 1: Thứm đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hưởng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).
++ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chính trung hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
++ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vì mở đướng quy hoạch và không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Thành phố được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thửa theo quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Khu vực trọng tâm: Khu vực trọng tâm được xác định 2 khu vực, bao gồm:
+ Khu vực phía Bắc tuyến đường Vành đai 3: gồm các ô đất công cộng đơn vị ở (1-CC1), đình thôn Lương Nỗ (1-DT1), trường mầm non (1-MN1) và trường trung học cơ sở (1-THCS) nằm phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu, giáp tuyến đường quy hoạch rộng 40m.
+ Khu vực phía Nam tuyến đường Vành đai 3: gồm các ô đất đất ở mới ( II- CT), cây xanh đơn vị ở (II-CX) và ôphía Đông khu vực nghiên cứu là khu vực phát triển mới với trường mầm non (II-MN) nằm phía Tây khu vực nghiên cứu giáp tuyến đường quy hoạch rộng 50m. Trong đó khu cây xanh đơn vị ở (II-CX) được phát triển thành không gian cây xanh, vườn hoa, thể dục thể thao phục vụ người dân khu vực, quan trọng
– Các tuyến, điểm nhìn
+ Tuyền cảnh quan uan quan trọng là khu vực dọc theo tuyến đường 40m và tuyển đường 50m ở phía Tây khu vực nghiên cứu.
– Khu vực cảnh quan chính, bao gồm:
+ Khu vực công trình công cộng, cây xanh vườn hoa, trường mầm non, trường liên cấp tiểu học, trung học cơ sở phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu.
+ Khu vực đất ở mới (nhà ở chung cư), trường mầm non, cây xanh thể dục thể thao ở phía Nam tuyến đường Vành đai 3 giáp tuyến đường quy hoạch 50m ở phía Tây khu vực nghiên cứu.
– Điểm nhìn quan trọng:
+ Điểm nhìn từ ngã tư giao cắt giữa đường 40m nằm ở phía Tây với tuyển đường 20,5m ở phía Bắc.
+ Điểm nhìn từ ngã ba giao giữa đường 50m ở phía Tây và tuyến đường Vành đai 3 chạy giữa khu vực nghiên cứu
– Công trình điểm nhấn:
+ Cụm công trình công cộng đơn vị ở có chức năng nhà văn hóa… cao 3 tầng, trường mầm non và trường trung học cơ sở cao 3 tầng dọc theo tuyến đường 40m ở phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu.
+ Cụm công trình đất ở mới (nhà ở chung cư) cao 15 tầng, trường mầm non cao 3 tầng phía Nam tuyến đường Vành đai 3 và giáp tuyến đường 50m ở phía Tây khu vực nghiên cứu.
* Các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
– Bản vẽ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chỉ có tính minh hoạ, gọi ý cho giải pháp tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan. Hình dáng của các công trình xây mới sẽ được thực hiện cụ a thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, khi thiết kế công trình cụ thể cần đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất, các yêu cầu đã khống chế trên bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04) và tuân thủ điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được ban hành kèm theo.
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê theo chức năng sử dụng đất”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu không chế về mặt độ xây dựng, số tầng cao.
– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng, công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rồng.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực, mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trị theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
– Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tần tật.
– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm báo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể xây dụng trùng chỉ giới đường đỏ.
– Đối với các công trình giáo dục (trường mầm non, trường trung học cơ sở) hình thức công trình phải được nghiên cứu phù hợp với loại hình công trình theo Tiêu chuẩn của ngành. Trong khuôn viên khu đất phải bố trí sân chơi, vườn hoa, đảm bảo các điều kiện rèn luyện thể chất.
– Hình thức kiến trúc các công trình theo hướng thấp tầng, màu sắc, cây xanh, sân vườn phù hợp với chức năng sử dụng của từng công trình và hài hoà với cảnh quan khu vực. Khuyến khích các giải pháp tiết kiệm năng lượng và không gây ô nhiễm môi trường.
– Trong các ô đất có thể các công trình hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, tủ cáp điện thoại… vị trí, quy mô, phạm vi bảo vệ cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, tuân thủ theo đúng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành.
– Bố cục mặt bằng công trình được nghiên cứu lựa chọn giải pháp tối ưu để hạn chế tác động xấu của hưởng nắng, hướng gió, để cải thiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ẩm cho công trình.
– Trong khuôn viên đất của từng công trình công cộng có hình thức kiến trúc hiện đại, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực, phù hợp với chức năng sử dụng. đảm bảo diện tích đỗ xe, cũng như các hệ thống kỹ thuật phụ trợ khác phù hợp với Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Đảm bảo yêu cầu giao thông tại khu vực lỗi vào chính các công trình công cộng và trường học được an toàn và thông suốt, tổ chức đấu nối giao thông nội bộ, giao thông của khu vực dân cư làng xóm hiện có với mạng lưới đường khu vực, không gây ùn tắc.
– Đối với đất ở liền kể: nhà ở liền kề có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo tuyến phố, phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoảng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.
– Đối với đất nhà ở chung cư có hình thức kiến trúc hiện đại hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoảng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.
– Đối với khu vực đất ở hiện có: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.
– Công viên cây xanh, vườn hoa: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sản thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tướng rào thoảng không che chắn tầm nhìn. bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).
– Đối với vườn hoa, cây xanh trong khu vực nghiên cứu: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, chủ yếu trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, công trình phụ trợ… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận tiện cho sử dụng chung. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số 1073/UBND-KT T ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bản Huyện.
* Thiết kế đô thị:
+ Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:
++ Cụm công trình công cộng đơn vị ở có chức năng nhà văn hóa… cao 3 tầng, trường mầm non và trường liên cấp tiểu học, trung học cơ sở cao 3 tầng dọc theo tuyến đường 40m ở phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu.
++ Cụm công trình đất ở mới (nhà ở chung cư) cao 15 tầng, trường mầm non cao 3 tầng phía Nam tuyến đường Vành đai 3 và giáp tuyến đường 50m ở phía Tây khu vực nghiên cứu.
– Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo phân khu đô thị N5, phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt.
+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau: Các công trình công cộng đơn vị ở cao 1-4 tầng.
-Các công trình nhà ở hiện có cao 1-5 tầng. Khi đầu tư cải tạo, xây mới cần bảo các công trình có chiều cao phù hợp.
++ Các công trình nhà ở chung cư cao 15 tầng.
++ Các công trình nhà ở liền kề cao 1-5 tầng.
-Các công trình trường học (mầm non, trường trung học cơ sở): cao 2-3 tầng. Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
– Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
+Đối với khu vực đất ở mới (nhà ở chung cư):
++ Khuyến khích khoảng lùi tối thiểu 3-6m so với chỉ giới đường đó.
+ Đối với khu vực dân cư hiện cô:
+ trình trùng với chỉ giỏi đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây
+ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
+ Đối với công trình công cộng:
++ Khu vực được thực hiện theo dự tán riêng. Đối với những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.
++ Đối với các khu vực xây mới các công trình từ 1-3 tầng: Cần đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 3m so với chỉ giới đường đỏ. Khuyến khích bổ sung không gian mở, tiêu cảnh nhằm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo thuận lợi trong khai thác sử dụng, thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình.
+ Đối với các trường học:
++ Trường mầm non, trường trung học cơ sở là công trình mới đầu tư xây dựng với kiến trúc đẹp, hiện đại, đảm bảo diện tích sân chơi, cây xanh theo quy định của Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế, hình thức kiến trúc theo hướng sinh động, nhẹ nhàng, thanh thoát, hài hòa cảnh quan thiên nhiên, phù hợp lứa tuổi học sinh.
++ Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 10m (trừ nhà xe và phòng bảo vệ), các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng.
++ Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.
– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
-Yêu cầu về cây xanh:
+ Cây xanh đường phố: cầu
++ Sử dụng cây xanh đúng chủng loại cây xanh theo quy định, đảm bảo yêu về môi trường và cảnh quan, phù hợp với mặt cắt hè đường và điều kiện khí hậu của khu vực.
++ Cây trồng trên đường phố phải là cây đã trưởng thành và tốc độ sinh trưởng nhanh, hạn chế trồng cây nhỏ, thời gian nuôi dưỡng kéo dài, lâu tạo tán. Trên vỉa hè bố trí trồng kết hợp giữa các loại cây bóng mát có tán rộng tạo bóng mát và các dải cây xanh nhỏ trang trí, hàng rào ước lệ, chậu hoa cây cảnh theo hướng hiện đại, nhằm tạo khoảng không gian cách ly bụi và tiếng ồn giữa lòng đường và các khu vực chúc năng đô thị. Đặc biệt là tại các khu vực qua các khu dân cư và các đoạn đường có vỉa hè lớn kiến nghị tăng diện tích phủ bóng của cây xanh bóng mát, tăng mật độ các dải cây xanh chậu hoa tại các khu vực đi qua khu dân cư.
++ Vị trí trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà ở hoặc công trình.
++ Cây xanh đường phố và các dãi cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng tử một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km Khi trồng mới cây xanh, cần lưu ý vị trí trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà, tránh trồng giữa công hoặc trước chính diện nhà ở hoặc công trinh.
++ Cây xanh được trồng cách các góc phố từ 5m – 8m tỉnh từ điểm lễ đường giao nhau gần nhất phù hợp theo góc vát và bán kính theo bỏ vía, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn và an toàn giao thông.
++ Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m – 3m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m-2m.
++ Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m-2m.
++ Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
++ Đối với vườn hoa, cây xanh trong khu vực nghiên cứu: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, chủ yếu trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, công trình phụ trợ… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận tiện cho sử dụng chung. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chân tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bản Huyện.
++ Hệ thống cây xanh cần thực hiện theo tiêu chuẩn và tiêu chỉ kỹ thuật mới.
– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
– Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.
+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh…. phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
– Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập mô hình của đồ án phù hợp nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Giao thông:
+ Đường sắt Quốc gia: Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai chạy cất qua khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết, theo quy hoạch, dự kiến xây dựng tuyến đường sắt đôi khổ đ đường 1.435mm, được thực hiện theo dự án riêng.
+ Đường cấp đô thị:
++ Tuyến Quốc lộ 3: nằm ở phía Đông, ngoài khu vực nghiên cứu, đoạn tiếp giáp khu vực nghiên cứu nằm trong khu vực dự kiến xây dựng nút giao khác mức giữa Quốc lộ 3 và đường Vành đai 3, nút giao này sẽ được nghiên cứu, thực hiện theo dự án riêng trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
++ Tuyến đường Vành đai 3 (mặt cắt 1-1): Theo Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt, tuyến đường được xác định là đường trục chính đô thị, bề rộng mặt cắt ngang B-68m, gồm 6 làn xe cơ giới rộng 11,25m; đường gom 2 bên rộng 10,5m; dải phân cách trung tâm và dài an toàn rộng 2,5m, dải phân cách giữa đường chính và đường gom rộng 3mx2; hẻ đường rộng 8mx2, hướng tuyển Đông – Tây. Hiện nay, chỉ giới đường đỏ tuyển đường Vành đai 3 đoạn từ nút giao với Quốc lộ 3 mới đến nút giao với đường Vô Văn Kiệt và đoạn kéo dài đến đường Vành đai 4, tỷ lệ 1/500 đang trình thẩm định. Do vậy, thành phần mặt cắt ngang đường cụ thể sẽ được xác định chính xác khi chỉ giới đường đó tuyền đường được phê duyệt.
++ Tuyến đường liên khu vực phía tây khu vực nghiên cứu (mặt cắt 2-2, 2A- 2A, 3A-3A, 3B-3B): đoạn phía Nam đường Vành đai 3 (mặt cắt 2-2) rộng 50m gồm phần xe chạy hai chiều rộng 2×15,5m (mở rộng cục bộ đoạn đầu cầu), dải phân cách rộng 4,5m, hẻ hai bên rộng 2×7,25m; đoạn phía Bắc đường Vành đai 3 (mặt cắt 3B- 3B) rộng 40m, gồm phần đường xe chạy hai chiều rộng 2x15m (mở rộng cục bộ đoạn đầu cầu vượt), dải phân cách rộng 2m, hè hai bên rộng 2x4m. Dọc tuyến đường bố trí cầu vượt trực thông qua đường sắt Hà Nội Lào Cai và đường Vành đai 3 (mật cất 2A-2A, 3A-3A).
+ Đường cấp khu vực:
++ Tuyến đường chính khu vực có quy mô mặt cắt ngang rộng B=25m, gồm đường xe chạy rộng 15m, hè hai bên rộng 2x5m (mặt cắt 4-4). ++ Các tuyến đường khu vực có quy mô mặt cắt ngang rộng B-17-20,5m, gồm phần đường xe chạy rộng 7-10,5m, hè hai bên rộng 2x5m (mặt cất 5-5, 6-6).
+ Đường cấp nội bộ:
++ Các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang rộng B=13m, gồm phần đường xe chạy rộng 7m, hệ hai bên rộng 2x3m (mặt cắt 7-7). Riêng tuyển đường phân khu vực dọc theo hai bên đường sắt Hà Nội – Lào Cai có quy mô mặt cắt ngang rộng B=11m, gồm phần đường xe chạy rộng 7m, hè hai bên rộng 2x2m (mặt cắt 8-8).
++ Các tuyến đường nhóm nhà ở có quy mô mặt cắt ngang rộng B-12m, gồm phần đường xe chạy rộng 6m, hè mỗi bên rộng 3m (mặt cắt 9-9).
++ Các tuyến đường ngô cải tạo (mặt cắt 10-10, 11-11) mở rộng, cải tạo trên cơ sở ngô hiện có với quy mô B=7,5-10m gồm phần đường xe chạy rộng 3,5-6m, hè hai bên rộng 2x2m. Giao thông công cộng:
+ ++ Bố trí trạm xe buýt trên tuyến Vành đai 3 và tuyến đường liên khu vực, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao (cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng).
++ Các tuyến giao thông công cộng khác sẽ được bố trí trên các tuyến đường từ cấp chính khu vực trở lên, cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
+ Nút giao thông:
++ Nút giao khác mức:
+++ Nút giao lập thể giữa Quốc lộ 3 và đường Vành đai 3: nằm ở phía Đông khu vực nghiên cứu, chi tiết cụ thể nút giao sẽ được nghiên cứu, thực hiện theo dự án riêng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
+++ Nút giao trực thông giữa tuyến đường liên khu vực phía Tây và tuyến đường Vành đai 3 (bố trí cầu vượt dọc theo đường liên khu vực), chi tiết cụ thể nút giao sẽ được nghiên cứu, thực hiện theo dự án riêng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
++ Các nút giao thông còn lại đều được tổ chức giao bằng, trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan
– Giao thông tỉnh:
+ Đối với công trình chung cư cao tầng (ký hiệu SDD II-CT), tính toán nhu cầu đỗ xe theo chỉ tiêu tại hướng dẫn tại công văn số 6676/QHKT-HTKT ngày 04/10/2017 về việc ban hành hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe đổi với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố hà nội: diện tích sản xây dụng là 35.850 m2, nhu cầu đỗ xe là 6,095 m2, bố trí 02 tầng hầm đỗ xe với diện tích khoảng 6.850 m2.
+ Đối với đất trường học, nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.
+ Bố trí 03 bãi đỗ xe tập trung P1, P2, P3 với tổng diện tích 2.102m2 phục vụ nhu cầu đỗ xe vâng lai cho khu vực dân cư hiện trạng, áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ của bãi đỗ xe. Các bãi đỗ xe công cộng được thiết kế cao tầng với quy mô 4-5 tầng để năng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực, diện tích cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
* Chuẩn bị kỹ thuật:
* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt Giải pháp và nội dung thiết kế:
– Lựa chọn tần suất thiết kế:
+ Theo tiêu chuẩn quy phạm hiện hành, đối với các tuyến cống thoát nước riêng tự chảy, cổng nhánh có chu kỳ tính toán là 2 năm, các tuyển công có kích thước tương đương với công D1500mm trở lên, chu kỳ tỉnh toán là 5 năm.
+ Giải pháp thiết kế :
++ Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng công bản bê tông cốt thép. Vị trí các tuyển công trên các tuyến đường nội bộ có thể xem xét thay đổi đảm bảo khả năng thu gom nước thuận tiện nhất (sử dụng ga thâm kết hợp ga thu). Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp với cao độ các ô đất ở xung quanh.
+ Đối với khu vực xây dựng mới:
++ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bản bê tông cốt thép
++ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn công; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định t từ cao độ đường và 5 độ đường các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường, độ đốc nền thiết kế tối thiểu 120,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
– Phân chia lưu vực thoát nước:
+Trên cơ sở hưởng thoát nước chỉnh và tình hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
++ Lưu vực 1: Khu vực phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, hưởng thoát nước về hệ thống hồ điều hòa và trục thoát chính là tuyển mương tiêu thoát nước có kích thước BxH-20Mx3,5M ở phía Tây khu vực lập quy hoạch sau đó theo hệ thống thoát nước của khu vực thoát ra sông Cà Lồ
++ Lưu vực 2: Toàn bộ phần còn lại (khu vực phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai), được chia thành 2 tiêu lưu vực: Tiểu lưu vực 2A: Khu vực phía bắc tuyến đường Vành Đai 3 và phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, hướng thoát nước về trục thoát chính là tuyến cống thoát nước có kích thước D1250MM dự kiến xây dựng trên tuyến đường Vành Đai 3 sau đó thoát vào hệ thống thoát nước của khu vực; Tiểu lưu vực 2B: Khu vực phía Nam tuyến đường Vành Đai 3, hưởng thoát nước về trục thoát chính là tuyển công thoát nước có kích thước 2(D1750- D2000)MM dự kiến xây dựng trên tuyến đường quy hoạch B 50m giáp phía Tây khu đất sau đó thoát vào hệ thống thoát nước của khu vực
– Lưu ý: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chúng loại cổng, kích thước công với khả năng thoát nước tương tương tự đảm bảo phù hợp với tỉnh hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nổi với mạng công cấp 2 của khu vực. Quy hoạch san nền :
– Cao độ tìm đường tại các ngà giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mặt, đảm bảo độ sâu chôn cống
+ Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = 0,05m – 0,1m. Độ dốc nền thiết kế i 20,004, đảm bảo thoát nước tự cháy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
+ Cao độ nền các khu đất xây dựng mới (đất hỗn hợp, đất công cộng, đất cơ quan, cây xanh…): Hmax=14,50m; Hmin 13,70m.
* Cấp nước :
– Nguồn cấp: Theo điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt; Quy hoạch phân khu đô thị N5 và Quy hoạch phân khu đô thị N7 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ nhà máy nước ngầm Đông Anh và nhà máy nước mặt Sông Đuống.
– Mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn – phân phối:
++ Cập nhật tuyển ống cấp nước truyền dẫn 2300mm, hiện có dọc Vành đai 3.
++ Cập nhật tuyển ống cấp nước phân phối 090-2150mm hiện có dọc các đường trục chính trong khu vực
++ Bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối 2150mm theo phân khu đô thị N5.
++ Thiết kế bổ sung tuyển ống cấp nước phân phối 2100mm trên các tuyên đường quy hoạch chỉnh, khớp nối với các tuyến ống phân phối đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N5 và N7 cùng các tuyến phân phối hiện có, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước và phòng cháy chữa cháy cho khu vực lập quy hoạch.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (5090mm):
++ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
++ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu dou vực mớ. Mạng ống dịch vụ được thiết kế – dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, đầu vực xây nổi trực tiếp với các tuyển ống 5 phân phối, bố trí dọc theo các tuyến ngô, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình. Đối với các tuyến đường hiện có theo quy hoạch mở rộng mặt cắt ngang và chiều dài tuyền, sẽ thiết kế bổ sung tuyển ống cấp nẹ dịch vụ mới, đầu nối với ống cấp nước hiện có, đảm bảo lưu lượng cấp nước cho khu vực. Chi tiết sẽ được xác định giai đoạn sau.
+ Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (truyền dẫn, phân phối, dịch vụ) cơ bán được giữ lại sử dụng. Khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyển ống này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.
– Cấp nước chữa cháy:
+ Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính 0100mm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn. Chi tiết sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bom di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy. Do trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có ao, đầm nên sẽ sử dụng nước ao, đầm vào mục đích chữa cháy bằng cách xây dựng các hồ thu chữa cháy. Các hồ thu này sẽ có thiết kế riêng.
– Vị trí các trụ cứu hỏa và hỗ thu sẽ được xác định sơ bộ trong các đồ án quy hoạch tiếp sau.
+ Quá trình triển khai lập quy hoạch chi tiết dự án đầu tư cần tuân thủ quy trình thẩm duyệt và PCCC được quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ và các quy định hiện hành có liên quan. Quy hoạch cấp điện
– Nguồn cấp Theo quy hoạch phân khu đô thị Nỹ và N7, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22kV Nguyên Khê, công suất 2x40MVA và trạm biến áp 110/22kV E1 Đông Anh, công suất 3x63MVA.
– Lựa chọn mạng lưới:
+ Mạng cao thế:
++ Tuyến cáp 220kV từ trạm 220kV Đông Anh 3 đi trạm 220kV Văn Trị.
++ Tuyến cáp 110kV từ trạm 220kV Đông Anh 3 đi trạm 110kV Vân Nội và trạm 110kV Nguyên Khê.
– Mạng trung thế 22kV:
+ Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N5 và N7, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tỉa đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
+ Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
+ Các tuyến cấp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố
+ Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong háo cáp hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
– Trạm biến áp 22/0,4kV:
+ Cải tạo nâng công suất 03 trạm biến áp hiện có.
+ Xây dựng mới 107 trạm biến áp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với công suất phụ tải.
– Các gam máy biến áp: 560-1000kVA.
– Sử dụng trạm nền bố trí ở khu cây xanh, trạm cột bố trí trên vỉa hè và trạm đặt trong tầng hầm tòa nhà.
+ Bán kính cấp điện của các trạm biến áp ≤ 300m.
+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe.
– Mạng hạ thể: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng. các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
+ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè 24m, trong bó cáp với 5 với đường có hè 2-3m.
+ Đối với các tuyến ngô, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thể hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có – giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
– Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường
– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp công cộng trong khu vực.
+ Lưới hạ thể 0,4kV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vĩa hè hai bên tuyến đường.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
+ Đối với các tuyến ngõ xóm, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường Mạng hạ thế 0,4kV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường đạo, sân vườn được thiết kê trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ở đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Phân vùng phụ tải và bố trí trạm:
+ Trên cơ sở nguồn cấp điện, quy hoạch sử dụng đất và giao thông và nhu cầu tiêu thụ điện của các phụ tải trong khu vực, các phụ tải của khu vực sẽ được phân bổ về các trạm biến áp 22/0,4kV.
* Quy hoạch thông tin liên lạc :
– Phạm vì và giải pháp thiết kế:
+Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu N5 và N7, khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ tổng đài về tình vệ tỉnh VT 5.5 (QH: 30.000 Thuê bao) ở phía Bắc và tổng đài về tỉnh VT 7.6 (QH: 22.500 Thuê bao) ở phía Nam.
+ Thiết kế đến từ cáp thuê bao (từ AP), mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tú cáp thuê bao.
+ Bán kính phục vụ của từ cấp thuê bao < 300m.
+ Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
+ Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4kV.
– Các tuyến cáp trục: Tuyến cáp trục từ Tổng đài Host Đông Anh đi Tổng đài vệ tỉnh VT 5.1.
– Phân vùng phục vụ: Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới 04 từ cáp thuê bao.
+ Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22kV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
+ Tổng số từ cáp thuê bao: 10 tù cáp.
+ Sử dụng các loại từ cáp có dung lượng: 300, 400, 500, 600, 700 và 800 thuê bao.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Thoát nước thải:
– Giải pháp thiết kế:
++ Tuân thủ mạng lưới cống thoát nước thái đã xác định trong Quy hoạch phân khu đô thị N5 và Quy hoạch phân khu đô thị N7, các dự án lân cận
++ Sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực để phục vụ thoát nước thải cho khu vực lập quy hoạch. Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.
++ Đối với khu vực phía Bắc Vành đai 3: Nước thải khu vực được thu gom vào tuyển cổng bao thoát nước thải dự kiến bố trí dọc tuyến đường dọc tuyến đường phân khu vực ở phía Bắc hồ điều hóa (B=17m) và tuyến đường liên khu vực phía Tây (B-40m) rồi về Nhà máy xử lý nước thải Sơn Du
++ Do khu vực có tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai và hệ thống hồ quy hoạch gây khó khăn cho việc thi công, quản lý hệ thống thoát nước thải, độ sâu chôn công sâu: đề xuất xây dựng trạm bơm tăng áp (trạm bơm: 1500m3/ngđ) để bơm nước thải quy hoạch được thu gom từ các ô đất có ký hiệu LKX-11 đến LLX 23, I-MN2 và 1.CC2 vào tuyến cống thoát nước thải của thành phố dự kiến xây dựng dọc tuyến đường liên khu vực ở phía Bắc hồ điều hòa.
– Đối với khu vực phía Nam Vành đai 3, thuộc Quy hoạch phân khu đô thị N7: khi hệ thống thoát nước thải của thành phố chưa được xây dựng, các khu vực lân cận hiện đã thiết kế xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ cho từng ô quy hoạch. Do đó, đề xuất xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ cho khu vực dân cư làng xóm này. Vị trí trạm xử lý nước thải cục bộ này đề xuất đặt trong ô đất cây xanh phía Nam khu vực nghiên cứu. Công suất dự kiến: 1500 m3/ngđ. (Vi trí, quy mô công suất trạm bơm nước thải sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau).
++ Đối với khu vực xây dựng mới (khu ở mới, di tích, công cộng, trường học, mầm non) nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến công thoát nước thải riêng rồi đưa về nhà máy xử lý nước thải Sơn Du.
+ Giải pháp đầu nổi:
++ Đối với các công trình công cộng dự kiến bố trí các giếng thâm chở trên đường quy hoạch, là các điểm đầu nồi cống thoát nước thải từ bên trong công trình thoát ra mạng lưới cống thoát nước thải bên ngoài công trình. Chỉ tiết đấu nối sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ở đất đỏ.
++ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện công, chuyên hướng công để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cổng.
++ Trong các giai đoạn thiết kế chỉ tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vì chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. ++ Độ dốc cống thoát nước thái lấy tối thiểu i = 1/d, độ sâu chôn cổng ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa giữa nước mưa và nước thải và điểm chôn đầu cống thoát nước thải không tách lấy tối thiểu 0,7m.
++ Cao độ cống thoát nước thải trong đồ án chỉ xác định đến các tuyến cống trong phạm vi nghiên cứu, cao độ tại các tuyển công liên quan đến khu vực lân cận sẽ được xác định cụ thể khi các dự án lân cận được triển khai và khớp nối thống nhất ở giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
++ Đối với đoạn cống thoát nước thải cắt qua tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, khi lập dự án đầu tư xây dựng đề nghị Chủ đầu tư liên hệ với cơ quan quản lý tuyến đường sắt này để được thỏa thuận các vấn đề liên quan.
– Vệ sinh môi trường:
* Chất thải rắn:
– Các chỉ tiêu tỉnh toán:
+ Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt: 1,3 kg/người.ngđ. Chất thải rắn công cộng và khách vãng lai: 20% chất thải rắn sinh hoạt
+ Giải pháp thiết kế:
+ Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải. Chất thải rắn được phân thành 2 loại: chất thái vô cơ và chất thải hữu cơ. Chất thải rắn sau khi phân loại sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp: chất thải rắn vô cơ không thể tái chế đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, chất thải rắn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rần thành phân hữu cơ. Phương thức thu gom:
++ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay, xe cơ giới theo giờ có định hoặc thu gom vào các thùng rác kín dung tích tối thiểu là 100 lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng. Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và vận chuyển hàng ngày đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của Thành phố.
++ Với các nơi công cộng như khu vực di tích, nhà văn hóa, trường mầm non, tiểu học, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100 lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.
– Dự kiến bố trí 03 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất cây xanh trong ở cây xanh I-CX2, đất hạ tầng kỹ thuật I-HTKT và bãi đỗ xe II-P1 (vj tri cu thể thể hiện trên bản vẽ). Vị trí thuận tiện giao thông, bảo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị. Bán kính phục vụ 500m, có khả năng tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi phục vụ. Điểm tập trung chất thải rắn này được che chân, hạn chế mùi phát tán ra khu vực xung quanh. Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rần Việt Hùng. Nước rỉ rác được thu gom, xử lý tại khu xử lý nước thải của khu vực, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.
– Nhà vệ sinh công cộng:
+ Dự kiến bố trí 03 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực bãi đỗ xe I-P1 và đất cây xanh II-CX (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng). + Đối với các công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác – định tùy thuộc tính chất công trình và phương án thiết kế t kế kiến trúc.
+ Nước thái của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
– Nghĩa trang An táng của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố. Khuyến khích, tuyên truyền, vận động nhân dân chuyển dần từ hình thức địa tăng sang hình thức hỏa táng tại nghĩa trang Xuân Nộn (quy mô dự kiến 10ha).
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
– Nguyên tắc, cơ sở định vị:
+ Cập nhật, khớp nối hồ sơ các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê duyệt; chỉ giới đường đó các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực.
+Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn đến đường nhỏ, từ ngoài vào trong, từ các đường trục chính đô thị đến đường phân khu vực.
– Định vị tìm đường:
+ Tìm đường quy hoạch: được xác định bằng toạ độ, bán kính đường cong bằng và các kích thước khống chế, toạ độ các điểm cơ sở xác định tìm đường quy hoạch (ghi trực tiếp trên bản vẽ).
+ Tại bản về tỷ lệ 1/500 này xác định toạ độ tìm từ đường phân khu vực trở lên
+ Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, tìm và tọa độ tim đường được xác định theo các quy hoạch chi tiết đã được duyệt
– Chỉ giới đường đỏ:
+ Trên cơ sở các tím đường đã được định vị, kết hợp các mặt cắt ngang đường áp dụng cho từng tuyến đường để xác định chỉ giới đường đó.
– Chỉ giới xây dựng:
+ Chỉ giới xây dựng xác định trên cơ sở chiều rộng của đường và chiều cao công trình xây dựng theo quy chuẩn xây dựng việt nam. Khoảng lùi xây dựng công trình cụ thể xem trên bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.
* Quy hoạch không gian ngâm:
– Dọc theo các trục đường giao thông xây dựng các tuyến cống thoát nước, ống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc….
– Quy mô xây dựng tầng hầm sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong giai đoạn lập dự án đầu tư, tuân thủ các quy định về không gian ngâm, Hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội (đã được Sở Quy hoạch Kiến trúc ban hành tại công văn số 6676/QHKT-HTKT ngày 04/10/2017), phù hợp với nhu cầu sử dụng của dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
* Đánh giá môi trường chiến lược: Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vì an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thì công xây dựng) và vận hành sử dụng. Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chỉ tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
* Phân kỳ đầu tư: Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bố các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tính đồng bộ, tránh chồng chéo, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện dự án. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải) khu vực xây mới và khu vực đã xây dựng. Hạng mục các công trình dự kiến đầu tư xây dựng sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):
– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).
– Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (trường mầm non, nhà trẻ mẫu giáo, trường trung học cơ sở,…), các công trình công cộng (dịch vụ đô thị, văn hóa,…).
– Đợt 3: Xây dựng các công trình nhà ở còn lại, hoàn thiện các hạng mục côn lại của Dự án (kết hợp kêu gọi đầu tư các công trình công cộng….). Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.