5/5 - (1 vote)

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu vực thôn Lại Đà, xã Đông Hội, huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500 do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội tổ chức nghiên cứu lập với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết khu vực thôn Lại Đà, xã Đông Hội, huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500

Bản đồ quy hoạch Lại Đà – Đông Hội

2. Vị trí, ranh giới và quy mô nghiên cứu:

– Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Đông Hội, huyện Đông Anh.

– Phạm vi, ranh giới nghiên cứu:

+ Phía Bắc và Tây Bắc giáp đường quy hoạch dọc sông Ngũ huyện Khê (Kênh Long Tửu) kết nối với khu vực nội đô.

– Phía Nam giáp đê sông Đuông.

+ Phía Đông giáp đường Trường Sa.

+ Phía Tây trùng chỉ giới tuyến đường liên khu vực có mặt cắt ngang 40m và thôn Đông Ngàn.

– Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: khoảng 101,2 ha, dân số dự kiến khoảng 8.200 người.

3. Tính chất và chức năng chỉnh:

Tính chất: Là khu vực đô thị hoá năm trong khu vực đô thị Đông Anh Gia Lâm, thuộc chuỗi đô thị phát triển mới Bắc Sông Hồng, thuộc khu vực trong vùng ảnh hưởng của trục không gian Hồ Tây – Cổ Loa, Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thông hài hoà với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhâm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại

– Chức năng: đất nhóm nhà ở (liên kề, biệt thự, chung cư, làng xóm đô thị hoả), đất hạ tầng xã hội (vẫn hoà, giáo dục, thương mại – dịch vụ), cây xanh sử dụng công công (cấp huyện, cấp đơn vị ở), đất di tích tôn giáo, đất cây xanh chuyên dụng, hạ tầng kỹ thuật…

4. Mục tiêu quy hoạch :

Triển khai cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phân khu đô thị N9 và Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu đô thị N9 tại khu quy hoạch 1 đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt, Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn nguyên vẹn cấu trúc không gian làng truyền thông; tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành có liên quan. Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế – văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị khai thác quỹ đất để bổ sung các thiết chế cơ bản, nâng cao đời sống cho dân cư trong khu vực, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương để đầu tư xây dựng các công trình HTXH và HTKT.

– Khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án đầu tư đã và đang triển khai và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thông với các khu vực xây dựng mới lân cận.

– Ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết, làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt và nghiên cứu các dự án đầu tư theo quy định.

5. Nội dung đồ án quy hoạch:

a) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết khu vực thôn Lại Đà, xã Đông Hội, huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500 có tổng diện tích khoảng 1.012.084m2, được quy hoạch gồm các chức năng sử dụng đất như sau:

– Đất nhà ở có quy mô khoảng 297.453m2, trong đó:

+ Đất nhà ở thấp tầng có quy mô khoảng 36.360m2; trong đó: Nhà ở thấp tầng (dạng liền kề) có quy mô khoảng 31.814m2, bao gồm 17 ô đất có ký hiệu LK01, 2

LK02, LK17; Nhà ở thấp tầng (dạng biệt thự) có quy mô khoảng 4.546m2, bao gồm 02 ở đất có ký hiệu BT1, BT2.

+ Đất nhà chung cư có quy mô khoảng co quy 17.799m2, bao gồm 103 ô đất có ký hiệu CT1, CT2, CT3, là c là công trình h nhà ở xã hội,

+ Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa có quy mô khoảng 243.294m2, bao gồm 38 0 đất có ký hiệu LX1, X2, LX38, là khu vực dân cư thôn Lại Đà, xóm Nam Sơn, và một phần thôn Đông Trù

– Đất công trình sử dụng hỗn hợp (công cộng đô thị, thương mại dịch vụ, vân phòng, ở) có quy mô khoảng 38.290m2, bao gồm 02 ô đất có ký hiệu HH1, HH2.

– Đất công trình hạ tầng xã hội có quy mô khoảng 289.335m2, trong đó:

+ Đất văn hoá có quy mô khoảng 15.803m2, bao gồm các ô đất có ký hiệu VH01, VH02, VH07, là các công trình nhà văn hoá, điểm sinh hoạt cộng đồng, nhà truyền thống… phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người dân khu vực

+ Đất giáo dục có quy mô khoảng 54,505m2, trong đó:

+ Đất trường trung học cơ sở có quy mô khoảng 20.955m2, bao gồm 02 ở đất có ký hiệu THCS01, THCS02

++ Đất trường tiểu học có quy mô khoảng 22.037m2, bao gồm 02 ô đất có ký hiệu THÔI, TH02.

++ Đất trường mầm non có quy mô khoảng 11:513m2, bao gồm 02 ở đất có ký hiệu MG01, MG02

+ Đất thể dục thể thao có quy mô khoảng 7.404m2, bao gồm 03 ở đất có ký hiệu TDTT01, TDTT02, TDTT03.

+ Đất cây xanh sử dụng công cộng có quy mô khoảng 205.040m2, trong đó:

++ Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp huyện có quy mô khoảng 173,771m2, gồm 10 ở đất có ký hiệu CX01, CX02, CX10, bao gồm Công viên văn hoá bao công đồng Lại Đà, và các công viên cây xanh kết hợp mặt nước quanh thôn Lại Đà

++ Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp đơn vị ở có quy mô khoảng 31.269m2, bao gồm 13 ô đất có ký hiệu CX11, CX12, CX23, là các vườn hoa, cây xanh cảnh quan.

+ Đất thương mại dịch vụ cấp đơn vị ở có quy mô khoảng 4.583m2, bao gồm gồm 02 0 đất có ký hiệu DV01, DV02, là các công trình thương mại, chợ đề phục vụ cho khu vực.

+ Đất di tích, , tôn giáo có quy mô khoảng 11.024m2, bao gồm 04 ô đất 1 có ký hiệu TG01, TG02, TG03, TG04, là các khu vực đình chùa Lại Đà, Cửa Nghè, Miếu,. trong đó đình chúa Lại Đà đã được xếp hạng di tích cấp Quốc gia (tại Quyết định số 1570 VH/QD/1989 ngày 05/9/1989)

+ Đất cây xanh chuyên dụng có quy mô khoảng 77.994m2, bao gồm 02 ô đất có ký hiệu CL01, C102, là khu vực – kênh Long Tửu và hành lang cây xanh cách ly.

+ Đất đường giao thông có quy mô khoảng 275.649 m2, trong đó:

++ Đất đường giao thông đô thị, khu vực có quy mô khoảng 157.979m2, là các tuyến đường có mặt cắt từ 17m – 40m.

++ Đất đường giao thông nội bộ có quy mô khoảng 117.670m2, là các tuyến đường có một cất từ 4m – 14m.

+ Đất bãi đỗ xe có quy mô khoảng 20.876m2, trong đó:

++ Đất bãi đỗ xe cấp tỉnh có quy mô khoảng 7.556m2, bao gồm 01 ô đất có ký hiệu PI, là bãi đỗ xe buýt.

++ Đất bãi đỗ xe cấp đơn vị ở có quy mô khoảng 13.320m2, bao gồm 04 ô đất có ký hiệu P2, P3, P4, P5, là các bãi đỗ xe tập trung phục vụ cho khu vực.

+ Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác có quy mô khoảng 3.463m2, bao gồm 04 ô đất có ký hiệu HTKT01, HTKT02, HTKT03, HTKT04, là các công trình trạm bơm, cây xăng, trạm xử lý nước thải cục bộ, trạm biến áp..

Về bố trí nhà ở xã hội: Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội bố trí tại 02 6 đất nhà chung cư (ký hiệu CT1 và CT3) quy mô khoảng 13.829m2 (chiếm tỷ trọng khoảng 25,5% tổng diện tích đất dành để phát triển nhà ở xây dựng mới tại đồ án) tuần thủ theo quy định tại Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Tại các ô đất công trình sử dụng hỗn hợp (ký hiệu HHỊ và HH2) có bố trí nhà ở diện tích dành để bố trí nhà ở xã hội tại các công trình này bố trí tại ô đất nhà chung cư kỳ hiệu CT2 (cụ thể chính xác theo dự án đầu tư được phê duyệt).

– Tại các ô đất bãi đỗ xe tập trung:

+ Có thể bố trí các tiện ích đô thị như: trạm nạp điện, rửa xe, nhà vệ sinh công cộng, điểm tập kết rác thải sinh hoạt..

+ Trong quá trình lập Dự án đầu tư nên nghiên cứu giải pháp hệ thống đỗ xe thông mình nhiều tảng để hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan các khu vực lân cận.

– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, thực hiện dự án đầu tư. Ranh giới, diện tích dự án đầu tư sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định chính xác trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

b) Tổ 5 chức không gian, kiến trúc, cảnh quan: Bản đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan chỉ cô tỉnh minh hoạ, gợi ý cho giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. Bố cục mặt bằng, hình dáng các công trình xây dựng sẽ được nghiên cứu chỉ tiết cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, khi thiết kế công trình cụ thẻ cần đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất (diện tích, mật độ xây dựng, tầng cao…) và các yêu cầu đã không chế tại bàn đồ Quy hoạch tổng mặt hãng sử dụng đất, quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt và các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành. Quan điểm tổ chức không gian khu vực nghiên cứu quy hoạch chi tiết hướng tới mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiên trình đô thị hóa và thải hòa với cảnh quan chung của khu vực – kết nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, Trên cơ sở định hướng Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan khu quy hoạch 1 trong Quy hoạch phân khu đô thị Nữ được duyệt, Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực thôn Lại Đà được cụ thể hóa, xác định như sau: – Đối với với Khu vực c đất ở làng xóm:

+ Khu vực thôn Lại Đà: Giữ nguyên cấu trúc làng hiện có, phát huy những nét truyền thống đặc trưng, cải tạo chính trang các khu vực cây xanh, mặt nước hiện có phía Nam làng để đóng góp cảnh quan và điều hòa cho khu vực.

– Các khu dân cư xóm Nam Sơn và thôn Đông Trú. Cấu trúc làng cũ được giữ nguyên, cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh trở thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân

+ Nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mặt độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.

– Đối với quy hoạch Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thể bố trí sân thể thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo  môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị. Được phép bổ trí công trình xây dựng 1 tầng (là các công trình phụ trợ, ki-ốt dịch vụ, chỏi nghỉ, vệ sinh công cộng quy mô nhỏ, không xây dựng công trình kiến trúc có khỏi tích lớn) với hình thức kiến trúc đẹp, hài hoà với cảnh quan chung khu vực và thuận tiện cho n người sử dụng.

+ Đối với đất cây xanh sử dụng công công

++ Trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiều cánh, phục vụ dân cư khu vực hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch.

++Cây trồng 2 sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chân tâm nhin, bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).

++ Đối với đất cây xanh đường phố: thiết kể đảm bảo đồng bộ, khớp nổi với khu vực cây xanh xung quanh để tạo thành khu vực thống nhất về thiết kế cảnh quan và tạo ra tỉnh liên kết trong khu vực nghiên cứu.

+ Đối với ở đất công viên văn hóa cộng đồng: Bồ trí tổ hợp công trình Văn hóa ở trung tâm công viên cây xanh, kết hợp với các công trình sân lễ hội, hồ bán nguyệt và cổng tam quan tạo thành 1 trục cảnh quan lớn chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam Công trình biểu tượng sẽ được bố trí tại điểm cuối của trục cảnh quan phía Đông Bắc tạo thành điểm nhấn cho toàn khu vực công viên. Phương án thiết kế cảnh quan cụ thể sẽ tiếp tục được thực hiện trong giai đoạn sau, đảm báo các chỉ tiêu theo quy định và định hưởng theo đồ án quy hoạch này.

– Đối với các công trình công cộng: có hình thức kiến trúc phù hợp với tính chất của công trình và hài hoà với không gian cảnh quan khu vực. Lưu ý thiết kế tạo sự thuận tiện khi sử dụng cho dân cư trong khu vực, bỏ trí cây xanh, sân vườn trong khuôn viên công trình nhằm tạo cảnh quan cho công trình, chú trọng tỷ lệ cây xanh theo quy định.

– Tổ hợp công trình cao tầng sử dụng hỗn hợp theo mô hình TOD (ký hiệu HH) giáp trục đường Trường Sa được xác định là điềm nhân toàn khu. Trong khuôn viên ô đất tổ chức cảnh quan phù hợp, tăng không gian cây xanh. Các khối công trình được bố cục nhịp nhàng, tiết kiệm diện tích đất, đảm bảo tạo lập cảnh quan kiến trúc trên các tuyến phố, đóng góp vào cảnh quan kiến trúc khu vực. Hình thức kiến trúc hiện đại, đặc biệt, chú trọng đến việc tổ hợp hình khối kiến trúc Đối với công trình trường học: Đám báo hình thức hiện đại, phù hợp với tỉnh chất công trình, tránh sử dụng màu sắc không phù hợp khi thiết kế, bố trí thêm khu vực cây xanh 1 d đường đạo, sân thể dục thể thao thạc trong khuôn viên trường học, khi thiết t kế cản phải tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành, chú trọng tỷ lệ cây xanh. Việc bỏ trì phòng học và các chức năng phụ trợ cần đáp ứng việc sử dụng thuận tiện và thoát hiểm khi có sự cố, các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy đảm bảo tuân thủ quy hoạch chuyên ngành và các quy định hiện hành có liên quan. Đảm bảo yêu cầu giao thông tại khu vực lối vào chính đượ được an toàn, thông suốt, tổ chức đầu nổi giao thông nội bộ với mạng đường giao thông bên ngoài hợp lý, không bị tắc nghẽn. – Cụm công trình nhà chung cư (CT): Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan trong khu đất hài hoà với cảnh quan của khu vực, tạo không gian mở phục vụ cộng đồng, hình thức kiến trúc hiện đại, thống nhất về phong cách, màu sắc, vật liệu hoàn thiện, phù hợp công năng cũng như với điều kiện khí hậu của khu vực, các khu vực phơi quần áo và đặt thiết bị như điều hoà phải có giải pháp không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Sử dụng màu sắc tươi sáng, khuyến khích sử dụng các mẫu thiết kế nhà ở tiết kiệm năng lượng, công trình xanh,

– Đối với đất nhà ở thấp tầng (Biệt thự, liên kế): được bố cục làm không gian chuyển tiếp giữa các công trình cao tầng về phía làng Lại Đà, hình thức đa dạng nhưng theo phong cách thống nhất trên từng tuyến phố. Mặt tiền có nhiều cây xanh, hướng tới kiến trúc xanh, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng. Hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực

– Đối với khu vực 1 vực đất ở làng xóm (dân cư hiện có). Cái à tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện không chế của đồ án quy hoạch, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tỉnh mở giảm mật độ xây dựng của các khu vực này.

– Đối với công trình di tích: Bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực Khi nghiên cứu triển khai các dự án đầu tư trong khu vực cần lưu ý đảm bảo nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan chung toàn khu vực và các yêu cầu:

– Các chi tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ở đất trên “Bảng thống kẻ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cản được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

– Các công trình xây dựng cần tuân thủ các quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác. – Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.

– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các máng đặc, rồng phù hợp.

– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.

– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhân không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.

– Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng thuận tiện cho người khuyết tật

– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đô Tại các ô đất công viên cây xanh: các chỉ tiêu mật độ xây dựng, tầng cao cần đảm bảo tuân thủ quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết.

– Vị trị, ranh giới, diện tích xây dựng của từng hạng mục công trình tại các khu đất Công viên cây xanh, vườn hoa thể hiện tại bản về tổ chức không gian, kiến trúc,cảnh quan có tỉnh minh họa, sẽ xác định cụ thể khi nghiên cứu lập dự án đầu tư nhằm đảm bảo đáp ứng và bố trí đủ các tiện ích gần với hoạt động của khu cây xanh phục vụ công đông

– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.

c) Thiết kế đô thị: Thiết kế đô thị tại đồ án quy hoạch thực hiện theo các quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng, hướng tới tiêu chi đô thị xanh, thông minh, tiên tiến, hiện đại.

* Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn

– Điểm nhấn chính cho khu vực nghiên cứu: Tổ hợp công trình cao tầng sử dụng hỗn hợp theo mô hình TOD ở phía Đông cao 25 tầng có vị trí thuận lợi, không gian thoáng đãng thu hút được thị giác trên trục đường Trường Sa. Điểm nhân phụ là các công trình nhà chung cư cao 7-17 tầng trên mặt đường Trường Sa, khu vực không gian mở, vườn hoa cây xanh mặt nước phía Nam làng Lại Đà, công viên văn hóa cộng đồng, được bố trí kết nối hải hòa với các công trình kiến trúc xung quanh, đóng góp điều hòa và cảnh quan cho khu vực.

* Xác định chiều cao xây dựng công trình. Chiều cao xây dựng công trình được xác định trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặt nước trong khu vực đã được quy định trong quy hoạch phân khu. Chiều cao xây dựng công trình phù hợp với cấu trúc không gian quy hoạch và các chiến lược phát triển chung của khu vực.

– Chiều cao xây dựng đối với các công trình xây dựng trong phạm vi – hoạch cụ thể như sau: lập quy + Chiều cao xây dựng các hạng mục công trình cao tầng (tại các ô đất HH1, HH2,CT1, CT2, CT3) thuân thủ tỉnh không xây dựng theo văn bản thỏa thuận của Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu.

+ Chiều cao tối đa đối với các công trình công cộng đơn vị ở (văn hoá, thương mại,…) khoảng 19m (05 tầng).

+ Chiều cao tối đa đối với các công trình trưởng trung học cơ sở, trường tiểu học khoảng 16m (04 tầng).

+ Chiều cao tối đa đối với các công trình trường mầm non khoảng 12m (03 tầng).

+ Chiều cao tối đa đối với các công trình nhà ở liền kề, biệt thự khoảng 18,5m 05 tầng). ( + Chiều cao tối đa đối với các công trình nhà ở hiện có khi cải tạo xây dựng lại khoảng 18,5m (05 tầng).

+ Chiều cao tối đa đối với các công trình trong khu vực công viên, cây xanh theo thiết kế dự án đầu tư xây dựng (01 tầng). * Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

– Đối với các ô đất nhà chung cư hỗn hợp và nhà chung cư. Đảm bảo khoảng lùi 6m so với chỉ giới đường đó. Khuyến khích tạo khoảng lùi lớn hơn 6m, nghiên cứu bố sung thêm cây xanh cảnh quan, Có thể tạo những không gian mở, tiểu cảnh nhầm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong k khai thác sử dụng Đối với các ô đất công cộng (văn hoá, thương mại), trường học: Đảm bảo khoảng lùi 3m so với chỉ giới đường đỏ. Khuyến khích tạo khoảng lùi lớn hơn 3m (nhất là đối với công trình trường học) để bổ sung thêm cây xanh cảnh quan, tạo không gian mở, tiểu cảnh nhằm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng.

– Đối với các ô đất nhà ở thấp tầng: Các ô đất ở liền kề có 5 sân vườn khoảng lùi a 2,4m (nhà liên liền kề mặt phố khoảng lùi xác định phù hợp theo quy mô mặt cất đường), biệt thự có khoảng lùi là 3m so với chỉ giới đường đỏ, thống nhất khoảng lùi trên toàn dây nhá, tuyến phố. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng có thể điều chỉnh khoảng lùi công trình nhưng phải đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và thống nhất trên toàn dây t dây nhà, tuyến phố

– Đối với các ô đất ở làng xóm hiện có: Tuân thủ theo chỉ giới đường đó quy hoạch, được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ tuy nhiên cần đảm bảo tuân thủ quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà). Đối với các công trình có chức năng khác (di tích, tôn giáo, hạ tầng kỹ thuật,…) khoảng lùi sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. * Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:

– Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được lap tro p trong quy hoạch tổng mặt bằng g sử dụng đất.

– Bô cục công trình lựa chọn giải pháp tối ưu để hạn chế tác động xấu của hưởng năng, hướng gió, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưới ẩm trong công trình.

– Chiều cao công trình, chiều cao các tầng nhà, mái đòn, mái hè phố, bậc thêm, ban công và các chi i tiết kiến trúc (gờ, chỉ, pháo…), phải đảm bảo hài hóa, thống nhất, tương quan với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thông nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.

– Các khu vực dân cư hiện có, di tích, bãi đỗ xe, các công trình hạ tầng kỹ thuật khác: khoảng lùi sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

* Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc

– Các công trình nhà ở thấp tầng có hình thức đa dạng nhưng thống nhất theo một số kiểu mẫu, có tầng cao, mái, màu sắc thống nhất trong 1 dây nhà, trường hợp nhà có tầng hầm, cao độ phần n nối tầng hầm không vượt quá 1/2 của chiều cao tầng hầm,  việc xây dựng ngầm tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các quy định có liên quan. Các công trình công cộng, nhà chung cư, công trình hỗn hợp theo phong cách kiến trúc hiện đại, hình khối đơn giản, đảm bảo thông thoáng, chiều sáng.

– Hình thức kiến trúc chủ đạo theo phong cách kiến trúc hiện đại, tăng cường tiêu chỉ xanh, thân thiện môi trường.

– Máu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh,… có thể kết hợp với một số màu trầm. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình đô thị sinh thái, xanh, văn minh, hiện đại. Đình, đền, chùa, nhà thờ tu bổ, nâng cấp trên cơ sở tuân thủ quy định tại Luật Di sản văn hóa. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc, phù hợp với quy định.

– Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng, các biển hiệu – quảng cáo đồng nhất về kích thước, ở chiều cao quan sát thuận lợi….. ơi không được lấn át t các đối tượng khác.

– Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vĩa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.

– Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái vát và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.

– Sử dụng vật liệu xây dựng, chất phủ và màu sắc:

+ Hình khỏi, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.

+ Đối với các công trình điểm nhấn và các công trình đặc thù có chức năng công công, nhà ở cao tầng, trường học có thể sử dụng các gam màu mạnh nhằm tạo được sức hút, cũng như sự sinh động về màu sắc cho đô thị.

– Độ vươn ra của các chỉ tiết kiến trúc như mài đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) phải đảm bảo tính thống nhất, không được vượt quả ranh giới ô đất, nghiên cứu về mối tương quan, độ vươn ra với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực.

– Các phương pháp xử lý được khuyến khích: Tường với chất phủ bằng vữa, vật liệu ốp tự nhiên, sơn vôi với các gam màu sáng hoặc trung tỉnh hoặc khung nhôm kính chịu lực tốt. Kết cấu mái sử dụng BTCT hoặc vật liệu nhẹ. Cửa sổ, cửa đi sử dụng vật liệu cửa khung thép (nên sử dụng gam màu tối, lạnh). Ban công dùng lan can sắt có thể được sơn cũng với màu khung cửa hoặc cánh cửa và đảm bảo chiều cao an toàn quy định. Sử dụng vật l vật liệu, màu sắc mới, thân thiện với môi trường.

* Yêu cầu về cây xanh:

– Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh mặt nước lớn bố trí thành bao quanh khu vực làng xóm, là nơi kết hợp tổ chức các hoạt động vui chơi, các tuyến đạo bộ cảnh quan.

-Tv le đất trồng cây xanh trong các lô đất t không thấp hơn các quy y dinh đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thông cây xanh lớn hơn theo quy định.

– Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.

– Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cánh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo… đáp ứng yêu cầu thông giò, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoc cho khu dân cư

– Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vì khi hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ôn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, 5, cải tạo vì vi i khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ông, kết cấu vĩa hè, một đường đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh: Cây thân đẹp, dáng đẹp, Cây có rẻ ăn sâu, không có tẻ nối, Cây lá xanh quanh năm, không rụng là trơ cảnh hoặc cây có giai đoạn rụng là trơ cành vào mùa đông nhưng đáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp. Không gây hấp dẫn côn trùng có hại, Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu hoặc độc hại, Có bố cục phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt. Trước khi trồng cây cần khảo sát các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nổi liên quan, đảm bảo hành lang an toàn kỹ thuật công trình; Tuân theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của UBND Thành phố và quy định có liên quan.

– Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình một cách hợp lý, tạo nên sự hài hoà, vừa có tỉnh tương phản vừa có tỉnh tương đồng, đảm bảo tính tự nhiên.

– Khuyến khích trồng dài cây xanh phân chia giữa via hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bác. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt. Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: cây hàng trên hè, lỗ để trồng lát hình tròn, hình vuông. Chúng loại cây và hình thái lỗ trồng phải đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyên phố,

* Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:

– Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.

– Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh…. phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm. Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở quanh

– Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, đơn vị tổ chức lập quy hoạch cản xem xét việc tổ chức lập mô hình của đồ án theo nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.

e) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

* Quy hoạch giao thông, chỉ giới đường đỏ:

– Các tuyến đường cấp đô thị gồm:

+ Đướng trục chính đô thị gồm các tuyến: đường Trường Sa đã xây dựng ở phía Đông có bề rộng B 68m (10 lán xe). Đường nối câu Tử Liên với quốc lộ 3 mới ở phía Tây Bắc có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B = 60m, gồm các thành phần: lông đường chính 2×11,25m (6) làn xe), lòn lòng đường gom 2×7,5m (4 n (4 làn xe), dải phân cách giữa rộng 5,5m, dải phân cách bên rộng 2×0,5m, vỉa hè 2x8m.

+ Đường liên khu vực gồm: tuyển phía Tây Nam có bề rộng mặt cắt ngang B 40m, gồm các thành phần: lòng đường 2×11,25m (6 làn xe), dài phân cách giữa rộng 3m, hè mỗi bên rộng 2×7,25m, tại vị trí kết nối tuyến với đẻ sông Đuống xây dựng cầu vượt cho thành phần đường chính rộng 16m (vượt đường chân đề). Tuyến đê sông Đuống mở rộng theo tiêu chuẩn đường liên khu vực, bề rộng mặt cất ngang điển hình khoảng B = 37,5m, gồm các thành phần: đường trên để khoảng 19m (4 làn xe), đường chân để khoảng 12m (2 làn xe) và taluy đẻ. Thành phần mặt cắt ngang các tuyến đường cấp đô thị sẽ được xác định chính xác theo dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Các tuyến đường cấp khu vực gồm:

+ Tuyền đường chỉnh khu vực đi dọc theo kênh Long Tửu và phía Đông thôn Lại Đà, bề rộng mặt cắt ngang điển hình B 25m, gồm các thành phần: lòng đường 2×7,5m (4 làn xe), dải phân cách giữa 1m, via hè 2x5m.

+ Đường khu vực gồm các tuyến có quy mô mặt cắt ngang điển hình B = 20,5m gồm các thành phần: lòng đường 10,5m (3 làn xe), vía hè 2x5m.

– Mạng lưới đường nội bộ gồm:

Các tuyến đường phân khu vực có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-14- 17m gồm các thành phần: lòng đường 7m (2 làn xe), vía hè mỗi bên rộng từ 2-5m.

+ Các tuyến đường nhóm nhà ở xây dựng mới có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B = 12-14m gồm các thành phần: lòng đường 6m 1 xe), via hè mỗi bên rộng từ 3-4m. (2 làn + Các tuyến đường chỉnh trong khu vực dân cư hiện có cải tạo mở rộng với mật cắt ngang tối thiểu 7m đảm bảo 2 làn xe chạy. Các tuyến nhành ngô xóm rà soát, mở rộng một số tuyền với bề rộng tối thiểu 4m phục vụ giao thông cho xe thô sơ và đáp ứng yêu cầu PCCC khi cần thiết. + Lối đi bộ: bố trí cầu vượt (hoặc hầm) cho người đi bộ tại các nút giao trên các tuyền đường cấp đô thị và tại khu vực xây dựng nhà ga đường sắt đô thị, điểm trung chuyến xe buýt, đảm bảo thuận lợi, an toàn cho người đi bộ qua đường

– Giao thông công công + Xây dựng 01 điểm đỗ xe buýt giáp đường Trường Sa phục vụ trung chuyển với tuyến đường sắt đô thị số 4, quy mô diện tích khoảng 7.556m2.

+ Mạng lưới xe buýt được xác định theo nguyên tắc. Các tuyến xe buýt công công bố trí hoạt động trên mạng lưới đường cấp đô thị. Các điểm dừng, nhà chờ có kích thước chiều dài bến tối thiểu 20m, chiều rộng 3m, bố trí với khoảng cách 300- 500m và không quá 800m, cách chỗ giao nhau tối thiểu 20m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm dừng để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường. Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành giao thông công cộng.

– Các nút giao: Xây dựng nút giao liên thông hoàn chỉnh giữa đường Trường Sa với đường nổi cầu Tử Liên quốc lộ 3. Xây dựng cầu vượt trực thông trên tuyến. đường liên khu vực phía Tây tại vị trí giao với đê sông Đuống (vượt đường chân đê). Các nút giao còn lại là giao bằng – Bãi đỗ xe: + Xây dựng 04 bãi đỗ xe công cộng tập trung (tổng diện tích đất khoảng 13.320m2, trong đó các hãi đỗ xe P4 và P5 xây dựng gara cao 03 tầng, tổng diện tích sàn đổ xe đạt được khoảng 20.897m2). Trong các khu đất bãi đỗ xe công cộng, cho phép bố trí kết hợp các chức năng tiện ích đô thị (trạm sạc, trạm cung cấp năng lượng. điểm tập kết rác thải, nhà vệ sinh công cộng…)

+ Các công trình công cộng, hỗn hợp, nhà ở cao tầng… xây dựng tầng hầm hoặc bố trí đỗ xe trong công trình đảm bảo diện tích theo chỉ tiêu quy định tại quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghĩ đã được UBND Thành phố phê duyệt. Cụ thể tại lô đất HHI xây dựng 2-3 tầng hầm, diện tích sản khoảng 37.990m2; Tại ô đất HH2 xây dựng 2-3 tầng hầm, tổng diện tích khoảng 36.680m2; Tại các ô đất CT1, CT2, CT3 bố trí đỗ xe tại khỏi để công trình.

+ Các công trình công cộng đơn vị ở, nhà ở liền kề, biệt thự tự đảm bảo chỗ đỗ xe trong lô đất xây dựng công trình theo quy định.

– Các chỉ tiêu đạt được: Tổng diện tích đất giao thông của khu quy hoạch khoảng 27,56ha đạt tỷ trọng 27,23%, mật độ đương khoảng 12,35km/km2.

– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:

+ Chỉ giới đường đỏ được xác định thông qua tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang đường quy hoạch và các yếu tố khống chế ghi trực tiếp tại bản vẽ

+ Chỉ giới xây dựng được xác định theo các quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy… Đối với phần ngắm công trình, cho phép chỉ giới xây dựng không gian ngầm trùng chỉ giới đường đó lô đất

+ Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm chuyên ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:

– Thoát nước mưa: – Nước mưa của khu đất thoát vào kênh Long Tửu (sông Hà Bắc) với chế độ hoạt động: khi mực nước trên kênh < 5,3m sẽ thoát tự chảy, khi mực nước ≥ 5,3m sử dụng trạm bơm Lại Đà (công suất 2,5m3/s) để bơm thoát nước của khu vực vào kênh.

+ Xây dựng 01 hồ điều hòa với tổng diện tích mặt nước khoảng 4,8ha, mực nước lớn nhất của hồ Hmax ≤ 5,3m, hoạt động đồng bộ với chế độ mực nước trên kênh Long Từu, đảm bảo yêu cầu thoát thoát nước cho khu vực làng xóm hiện có + Khu quy hoạch phân chia thành 02 lưu vực thoát nước chính gồm: Lưu vực 1 (diện tích khoảng 78ha bao gồm phạm vi của khu vực dân cư các thôn Lại Đà, Nam Sơn, Đông Trù và khu xây dựng mới phía Bắc thôn Đông Trù) và lưu vực 2 (diện tích khoảng 6,54ha bao gồm phạm vi khu vực xây dựng mới ở phía Tây). Trong các lưu vực xây dựng các tuyến cống kích thước BxH = (0,6-2,0m)x(0,4-2,0m) dọc theo các tuyến đường quy hoạch thoát nước về kênh Long Tửu. Trong các khu dân cư làng xóm hiện có, khi cải tạo, nâng cấp các tuyến đường ngõ xóm cần đảm bảo độ sâu chôn cống thoát nước tối thiểu 0,6m, trong trường hợp khó khăn tôn cao nên, cho phép giảm độ sâu chôn công xuống tối thiểu 0,3m, với yêu cầu có các biện pháp sử dụng công chịu lực cao.

– San nền:

– – Cao độ tìm đường tại các ngà giao nhau được xác định trên cơ sở phù hợp quy hoạch, đảm bảo độ sâu chôn công theo quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.

– Cao độ nền các ô đất được thiết kế sơ bộ theo các đường đồng mức chênh cao 0,1-0,2m, độ dốc nền 1 2 0,004, đáp ứng yêu cầu thoát nước tự cháy, đảm bảo cao độ nên Hmax 8,20m, Hmin = 6,90m

* Quy hoạch cấp nước: Khu quy hoạch được cấp nước sạch từ các nhà máy nước sông Đuống và Bắc Thăng Long thông qua các tuyến ông truyền dẫn gồm: ông 700mm hiện có trên đường Trường Sa, tuyển ống 2800mm xây dựng trên đường quy hoạch nối cầu Tử Liên – quốc lộ 3 mới, tuyển 2300mm xây dựng trên tuyến đường quy hoạch phía Nam khu đất.

– Các tuyển ống phân phối có kích thước 2100mm đến 2200mm và các tuyến ống dịch vụ có kích thước 5090mm bố trí trên các tuyến đường giao thông trong khu quy hoạch, đầu nổi với các tuyển ông truyền dân ở xung quanh cung cấp nước sạch cho các hộ tiêu thụ. Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có trong khu vực làng xóm tiếp tục giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng các tuyến đường giao thông, cần có các biện pháp di chuyển vị trí phù hợp quy hoạch.

– Cấp nước cứu hỏa:

+ Các họng cứu hỏa được đầu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính 0100mm trở lên và được bỏ trì gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn, đảm bảo khoảng cách theo quy chuẩn hiện hành, thuận lợi giao thông cho phương tiện chữa cháy tiếp cận.

+ Trong các khu vực dân cư hiện có, mạng lưới đường làng, ngõ xóm không đủ điều kiện để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn, nguồn nước chữa cháy được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.

+ Bố trí các hồ thu nước cứu hoà tại các hồ điều hòa, cảnh quan trong khu vực để tăng cường nguồn nước chữa cháy. Vị trí, quy mô hồ thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng.

* Quy hoạch cấp điện, chiều sảng và năng lượng khác:

– Cấp điện:

+ Khu quy hoạch thuộc phân vùng phụ tải cấp nguồn từ trạm biến áp quy hoạch 110/22kV-3x63MVA Đông Hội. Trước mắt, tiếp tục sử dụng nguồn từ trạm biến áp 110/22kV 1.41 Mai Lâm thông qua các tuyến cáp hiện có cấp cho khu vực.

+ Hệ thống cáp điện sinh hoạt:

++ Các tuyến cáp trung thể 22kV xây dựng ngầm dọc theo các tuyến đường quy hoạch theo cấu trúc hình tia cấp điện cho các trạm biến áp 22/0,4kV theo nguyên tắc: ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tài từ 55% – 60% so với công suất định mức. Vi trì bố trị trong các bó ống kỹ thuật hoặc đi chung trong hào, tuynen. Các tuyến điện trung thể hiện có được di chuyển, hạ ngắm theo mạng lưới đường trong khu quy hoạch và đầu nổi hoàn trà đảm bảo cấp điện ổn định cho khu vực xung quanh.

++ Trạm biến áp hạ thể 22/0,4kV: Cải tạo, di chuyển vị trí, nâng công suất 04 trạm hiện có tiếp tục cấp điện cho khu vực. Xây dựng mới 14 trạm biến áp với các gam máy từ 100kVA đến 1500kVA, đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu đất lập quy hoạch, đảm bảo bán kinh phục vụ ≤ 300m.

++ Các tuyến cáp hạ thế xuất tuyển từ các trạm biến áp đến các hộ tiêu thụ, vị trí bố trí trong các bỏ ống kỹ thuật hoặc đi chung trong hào, tuynen dọc theo các tuyến đường quy hoạch. Đối với các tuyến đường đi nổi trên cột trong khu vực làng xóm hiện có, từng bước được hạ ngắm để đảm bảo mỹ quan và an toàn điện.

– Chiếu sáng đô thị:

+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp phân phối trong khu lập quy hoạch, thông qua các tuyến cáp chiếu sáng bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông.

+ Đối với các tuyến đường có bề rộng lòng đường từ 10,5m trở lên bổ trí chiều sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè. Các tuyến còn lại bỏ trị chiếu sáng một bên.

– Giải pháp chiếu sáng công viên, cây xanh công công, sân vườn sẽ được thiết kế riêng trong quá trình lập dự án đầu tư, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Năng lượng khác:

+ Tại khu đất giáp đường Trường Sa bố trí 01 cửa hàng xăng dầu theo chủ trương đầu tư đã được UBND Thành phố chấp thuận. Quy mô diện tích, ranh giới phạm vi, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khu đất cửa hàng xăng dầu sẽ được xác định theo quy hoạch tổng mặt bằng được cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo các yêu cầu an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.

– Cho phép bố trí các cửa hàng xăng dầu, cung cấp nhiên liệu kết hợp trong các khu đất chức năng khác (bãi đỗ xe, công cộng hỗn hợp, đảm bảo các nguyên tắc an toàn về giao thông, phòng cháy chữa cháy, cảnh quan đô thị theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

+ Xây dựng các trạm nạp điện ô tô, xe máy tại các địa điểm cộng cộng (bãi đỗ xe công cộng, khu vực đỗ xe của các nhà cao tầng, các quảng trường giao thông), đám bảo các yêu cầu khoảng cách PCCC, khả năng tiếp cận của xe chữa cháy và thoát nạn. Quy mô diện tích trạm, công suất trạm sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, theo dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt

* Quy hoạch thông tin liên lạc. Nguồn cấp: khu quy hoạch được cấp nguồn thông tin liên lạc từ Tổng đài vệ tỉnh 1, công suất 17.000 số, xây dựng ở phía Tây. Các tuyến cáp trung kế được bố trí cũng hướng tuyển với cáp điện trung thể, đầu nổi từ Tổng đài vệ tình 1 đến các tù cáp thuê bao. – Xây dựng 16 từ cáp thuê bao với dung lượng mỗi tù từ 50 đến 500 thuê bao, cấp tín hiệu cho các hộ tiêu thụ

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường.

– Thoát nước thải + Khu đất quy hoạch thuộc lưu vực của trạm xử lý nước thải Dục Tú. Trong giai trước mắt, xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ tại khu đất hạ tầng kí hiệu HTKT03 (công suất khoảng 4500m3/ngđ, diện tích khoảng 1500m2) để xử lý nước thải cho khu quy hoạch. Khi hệ thống thoát nước thái của Thành phố được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, trạm xử lý cục bộ chuyển đổi thành trạm bơm để bơm nước thải về trạm xử lý tập trung Dục Tú.

+ Mạng lưới đường công: Khu vực xây mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng, các tuyển công thoát nước thải kích thước D300-D400mm bố trí dọc theo mạng lưới đường quy hoạch. Khu vực làng xóm hiện có sử dụng hệ thống thoát nước chung, thông qua các giêng tách nước thu gom nước thải vào tuyến công bao rồi dần về trạm xử lý.

– Quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường:

+ Phân loại chất thải rần ngay từ nơi thải ra theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.

+ Phương thức thu gom phù hợp với đô thị gồm các loại hình:

++ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng, nhà ở hiện có: thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín (dung tích tối thiểu là 100lít, nhưng không lớn hơn 700 lít). Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.

++ Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Xây dựng hệ thống thu gom chất thải rần từ trên cao xuống bê chất thải rắn cho từng đơn nguyên hoặc bố trí nhà chứa rác cho từng tầng, rồi đưa xuống hầm tòa nhà để đưa ra điểm tập kết rác của khu vực.

++ Tại các nơi công cộng đặt các thùng chứa chất thải rắn có nắp kín, dung tích tối thiểu là 100 lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.

+ Bồ trì 4 điểm tập trung chất thải rần ở các khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m2/1 điểm. Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung, sau sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý chất thải rắn tập trung theo quy hoạch để xử lý,

– Nhà vệ sinh công cộng: Xây dựng các nhà vệ sinh công cộng tại các khu đất cây xanh, bãi đỗ xe, công cộng lớn… Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

– Nghĩa trang:

+ Không xây dựng mới, bố trí nghĩa trang trong khu vực đất quy hoạch. Nhu cầu an tảng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố theo quy hoạch

+ Đối với các nghĩa trang hiện có của khu vực từng bước có kế hoạch đóng cửa, dừng hoạt động để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. Trước mắt, đối với một phần các nghĩa trang hiện có nằm vào phạm vi mở đường quy hoạch, có thể nghiên cứu các giải pháp di dời, bố trí tái định cư mộ tại chỗ, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định để xây dựng mạng lưới đường. Về lâu dài, cần được di chuyển, tập kết các nghĩa trang này về nghĩa trang tập trung theo quy định hiện hành.

* Giải pháp bảo vệ môi trường:

– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khi, tiếng ồn: trồng cây xanh cách ly xung quanh các khu đất bãi đỗ xe, trạm xử lý nước thải, dọc theo các tuyến đường giao thông lớn.

– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất: sử dụng một cách hợp lý, phân đợt đầu tư phù hợp kết hợp các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình.

– Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến môi trường: thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường. Khi triển khai dự án đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020. Các phương án bảo vệ môi trường đối với dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan thẩm quyền xem xét phê duyệt.

* Quy hoạch không gian xảy dựng ngắm đô thị

– Tuân thủ quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị Trung tâm thành phố đã được UBND Thành phố phê duyệt, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng công trình ngầm đô thị. Đảm bảo an toàn cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận, không ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng, khai thác, văn hành của công trình: cấp nước, cấp

– Công trình hạ tầng kỹ thuật ngắm: Các công trình đường ống năng lượng, thoát nước, cáp điện, thông tin liên lạc được xây dựng ngầm dọc theo các tuyến đường giao thông. Tùy thuộc các điều kiện thực tế có thể đặt trong hào kỹ thuật, tuynen, bỏ ống kỹ thuật hoặc chôn trực tiếp dưới lòng đường, đảm bảo khoảng cách giữa các đường ống, đường dây theo đúng quy định, tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành. Kích thước, vị trí hào kỹ thuật, tuynen, bỏ ống kỹ thuật sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư ở giai đoạn sau. – Không gian ngắm của các công trình xây dựng

+ Tại các lô đất xây dựng công trình cao tầng ký hiệu HH1, HH2 xây dựng bài đỗ xe ngầm với quy mô 2-3 tầng hầm, đảm bảo diện tích đỗ xe của công trình theo chi tiêu quy định tại Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố đã được phê duyệt. Quá trình triển khai lập dự án đầu tư, nếu có nhu cầu, cho phép nghiên cứu phát triển tối đa không gian ngắm với phạm vi xây dựng trùng chỉ chỉ giới đường đỏ, quy mô đến 05 tầng hầm.

– Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ, thấp tầng, trường học, trụ sở chưa xác định cụ thể diện tích đỗ xe, trong quá trình triển khai tiếp theo được phép bố trí bãi đỗ xe (ngắm nổi) để đảm bảo nhu cầu đỗ xe bản thân công trình. Việc xây dựng tầng hầm (nếu có) tuân thủ theo các quy định hiện hành. Quy định quản lý g) Việc quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị, quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng tại khu vực cần tuân thủ quy hoạch và “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chỉ tiết khu vực thôn Lại Đà, xã Đông Hội, huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500 được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ quy định của pháp luật liên quan và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành hiện hành.

– Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch chi tiết phải được thực hiện theo đúng quy trình, quy định của pháp luật, được cấp có thẩm quyền chấp thuận. – Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Điều 2. Tổ chức thực hiện:

– Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội chịu trách nhiệm về tính chính xác, tỉnh thống nhất, đồng bộ với hệ thống bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý (bao gồm cả đánh giá hiện trạng, pháp lý về sử dụng đất hiện trạng và phương án quy hoạch), Hoàn thiện hồ sơ trình Sở Quy hoạch

– Kiến trúc kiểm tra, xác nhận. Giao Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội: Xác nhận hồ sơ bàn về Quy hoạch chỉ tiết khu vực thôn Lại Đà, xã Đông Hội, huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500 và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với nội dung Quyết định này, chuyển lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định. Giao Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội: chủ trì phối hợp với UBND huyện Đông Anh, Sở Quy hoạch

– Kiến trúc tổ chức công bố công khai nội dung đồ án quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, Tổ chức lập, trình cơ quan thẩm quyền thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế cấm mốc giới theo quy hoạch chi tiết được duyệt để triển khai cắm mốc giới ngoài hiện trường theo các quy định hiện hành. Giao UBND huyện Đông Anh, UBND xã Đông Hội, Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm kiểm tra, giảm sát, quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền.

– Việc xác định chủ đầu tư lập dự án tại các khu đất trong Quy hoạch chi tiết khu vực thôn Lại Đà, xã Đông Hội, huyện Đông Anh, tỷ lệ 1/500 được duyệt thực hiện theo đúng các quy định pháp luật hiện hành, các đơn vị được giao chủ đầu tư dự án cần phối hợp xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án theo Quy hoạch chi tiết được duyệt, khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu vực theo quy hoạch.

 

error: Content is protected !!