5/5 - (3 votes)

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đông Trù, xã Đông Hội với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên đồ án: Quy hoạch 1/500 tổ dân phố Đông Trù, phường Đông Hội

Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Đông Trù, xã Đông Hội, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

b) Phạm vi, ranh giới:

– Phía Tây Bắc giáp khu Tái định cư Đông Hội.

– Phía Đông Bắc đến hết đường quy hoạch có mặt cắt ngang khoảng 23m và ô đất chức năng cây xanh TDTT.

– Phía Tây Nam giáp trục đường Trường Sa, cầu Đông Trù và khu đất dịch vụ X2 thôn Đông Trù

– Phía Đông Nam giáp đẻ Tà sông Đuống.

c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 164.992m² (16,5 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 1.671 người, (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết).

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N9 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống

-Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thông. – Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chỉ tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.

b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N9 được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đông Trù được định hướng chính bao gồm các chức năng: Đất nhóm ở (bao gồm đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang và nhóm nhà ở xây dựng mới), đất dĩ tích, đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh và đất giao thông.

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:

a) Quy hoạch sử dụng đất. Tổng diện tích đất nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 164.992 m², được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ở chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:

– Đất đường giao thông đô thị: Có tổng diện tích khoảng 14.428m² chiếm 8,74% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường khu vực trở lên.

– Đất đơn vị ở: Cô tổng quy mô khoảng 142.436m² chiếm 86,33% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm các chức năng đất công trình dịch vụ – công cộng đơn vị ở, đất trường mầm non, đất nhóm nhà ở, đường giao thông, và đất hạ tầng kỹ thuật khác:

+ Đất công trình dịch vụ – công cộng đơn vị ở tổng quy mô khoảng 6.955m², đạt chỉ tiêu 4,16m³/ng bao gồm:

•Đất thương mại dịch vụ đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 6.455m², gồm 02 lô đất ký hiệu TMDV-DVO.01, TMDV-DVO.02;

• Đất y tế đơn vị ở (ký hiệu YT): Có quy mô khoảng 500m², chiếm tỷ lệ khoảng 0,30% tổng diện tích nghiên cứu. Đất trường mầm non (kỳ hiệu MG): Có quy mô khoảng 2.700m² chiếm tỷ lệ khoảng 1,64% quy mô nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 1,62m²/ng. + Đất cây xanh sử dụng công cộng đơn vị ở, nhóm ở. Có tổng quy mô khoảng 9.034m² chiếm tỷ lệ khoảng 5,48% tổng diện tích nghiên cứu, đạt 5,41m³/ng. Gồm:

• Đất cây xanh sử dụng công cộng đơn vị ở (ký hiệu CX-ĐVO.01) có diện tích khoảng 1.202m²; Đất cây xanh sử dụng công cộng nhóm nhà ở (ký hiệu CX) bao gồm 08 lô đất ký hiệu từ CX.01 – CX.08, tổng quy mô khoảng 7.832m², là các khu vực công viên, vườn hoa, có thể kết hợp sân thể thao bố trí xen kẽ trong các khu dân cư, phục vụ thường xuyên nhu cầu sinh hoạt cộng đồng.

+Đất nhà ở: Có tổng quy mô khoảng 80.315m² Bao gồm:

• Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa (gồm nhà ở, sân, vườn liền kề, lối vào nhà và các chức năng xen kẹt khác…) có ký hiệu LX: gồm 26 lô đất ký hiệu từ LX.01- LX.26 có tổng quy mô khoảng 77.877m², chiếm tỷ lệ khoảng 47,20% tổng diện tích nghiên cứu;

• Đất nhà ở liền kề (chủ yếu là dạng nhà ở lô phố) ký hiệu LK: gồm 03 lô đất có kỳ hiệu tử LK.01 LK.03, có tổng quy mô khoảng 2.438m², chiếm tỷ lệ khoảng 1,48% tổng diện tích nghiên cứu.

+ Bãi đỗ xe tập trung có diện tích 2.014m².

– Đường giao thông nội bộ, gồm:

• Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng 20.799m²;

• Đường giao thông nhóm nhà ở có diện tích khoảng 19.382m².

+Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác (ký hiệu HTKT): có quy mô khoảng 1.237m², dự kiến bố trí trạm xử lý nước thải cục bộ,

– Đất di tích, tôn giáo (ký hiệu DT): có quy mô khoảng 8.128m², là các công trình Đình, chùa Đông Trù cải tạo chính trang theo dự án riêng.

-Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang hoach (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).

– Đối với các công trình văn hóa, thương mại, dịch vụ, trường học các cấp… hình thức, bố cục kiến trúc công trình chỉ mang tính chất minh họa, đồng thời các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc (mật độ xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích sàn, tầng cao, hệ số sử dụng đất) trong đồ án là chỉ i tiêu tối đa. Chỉ tiêu cụ thể êu cụ thể của công trình sẽ được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình, nhưng phải đảm bảo không vượt quả (lớn hơn) chỉ tiêu khống chế. Phương án tố chức công năng, kiến trúc công trình. 1 sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau, nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 30%

– Đối với các công trình nhà ở liền kề: Phục vụ nhu cầu di dân, tài định cư cho các hộ dân thuộc diện n đi đời, GPMB. Quy mô dân số xác định cho lô đất nhà ở спо liền kề là 04 người lô đất và đảm bảo chỗ đỗ xe trong khuôn viên từng lô đất tối thiểu 01 chỗ đỗ ô tô hô),

– Đối với đất ở làng xóm đô thị hóa (nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang):

+ Khi cải tạo chính trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về một độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng là tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là một độ gộp, mật độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ở đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trồng, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyển đường giao thông trong khu vực làng xóm, có t thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có năm trong phạm vi mở đường quy hoạch, vị trị, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt

+Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…)..

– Quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhỏm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, vị tri, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.

– Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài > 100m) theo quy định. Vị trí vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất
công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của vịnh theo quy định.

– Bãi đỗ xe có thể xây dựng ngầm hoặc nổi nhiều tầng để tăng diện tích phục vụ nhu cầu đỗ xe. Khi lập dự án và thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo bố trí diện tích đỗ xe của công trình tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và chỉ tiêu tỉnh toán điện tích nhu cầu hầm đỗ xe cần đàm bảo theo Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022.

– Ranh giới, diện tích các dự án thành phần sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở hiện trạng, tình hình thực tề sử dụng đất, ranh giới, diện tích các ô đất quy hoạch sẽ tiếp tục được rà soát, cập nhật cho phù hợp, bảo cảo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:

– Xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực. Kết nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hải hỏa, giảm hiệu ứng đô thị.

– Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm đảm bảo bản kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thể bỏ trí sân thể thao, cánh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị.

– Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư thôn Đông Trù, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rồng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.

+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn mình hiện đại.

* Thiết kế đô thị tầm nhìn:

Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng

– Đề xuất các trục cảnh quan cho toàn điểm dân cư đô thị trong đó có các điểm nhấn về công trình và cảnh quan nằm trong khu vực nghiên cứu. Tại các ngã giao cắt, khu vực có tầm nhìn rộng, điểm nhìn đẹp tạo cảnh quan, đề xuất các công trình điểm nhấn có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với không gian, hình thức kiến trúc cảnh quan khu vực xung quanh, phù hợp với Quy chuẩn hiện hành, – Khu vực không gian mở, công viên, trung tâm TDTT phía Đông Bắc và Tây Bắc khu dân cư: Khu vực cụm dịch tích Đình, Chùa Đông Trù được xác định là điểm nhấn cho khu vực nghiên cứu, hình thành khu vực trung tâm xã mới có vị trí thuận lợi, có không gian thoáng đãng thu hút được thị giác.

-Các khu vực không gian mở, vườn hoa cây xanh được bố trí xem kẽ trong khu vực dân cư hiện hữu, kết nối hài hòa với các công trình kiến trúc xung quanh.

  • Xác định chiều cao xây dựng công trình: Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đám báo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị N9 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.

– Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:

+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao tối đa 5 tầng.

+ Các công trình nhà văn hóa, vui chơi giải trí, thương mại dịch vụ, y tế đơn vị ở có tầng cao tối đa: 6 tầng.

+ Công trình nhà trẻ tầng cao tối đa 2 tầng.

+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.

• Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

* Đối với các ô đất 1 công cộng, trường học, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, điểm sinh hoạt cộng đồng.

– Tại khu vực làng xóm hiện có:

+ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đó (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).

+ Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tảng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gở phân tầng, ban công có cũng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn…)

+ Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công….

+ Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.

– Tại các khu vực xây mới:

+ Đối với nhà ở liền kề (thấp tầng): Các công trình từ 1-5 tầng: Cần đảm bảo độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích ích bổ sung thêm mặt cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình.

+Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng; Công ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.

  • Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04A)

Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.

Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tỉnh thống nhất và mỗi tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phảo…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.

Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở: nhà ở liên kể, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, mặt tiền cửa hàng phải rộng nhất có thể để ngâm được hàng hóa trưng bày, tạo được ấn tượng tốt cho cảnh quan đô thị.

Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với các hoạt động học tập ưu tiên phát triển kiến trúc xanh. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định.

  • Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:

– Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoảng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

– Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hưởng kiến trúc hậu hiện đại và xanh.

– Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam mầu nhạt, sáng như: trắng, xanh… có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ỷ, thiết kế công trình có sân, vướn, hoặc trang trì cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

– Di tích đình, chùa hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.

– Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu

– quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác

– Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vĩa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.

– Mái: Hệ mái của công trình là một đặc điểm đáng chú ý trong cảnh quan và có đông góp quan trọng vào đặc trưng kiến trúc của khu vực. Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.

-Sử dụng vật liệu xây dựng, chất phủ và màu sắc: Hình khối, màu sắc, ảnh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình…

• Yêu cầu về cây xanh:

-Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

– Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyển, điểm, diện.

– Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, người đi dạo… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

– Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vĩa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

– Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoảng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bản Huyện và quy định có liên quan.

– Khuyến khích trồng dài cây xanh phân chia giữa via hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hẻ đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.

• Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:

– Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện. – Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn mình như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

– Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

* Quy hoạch giao thông:

Đường cấp đỏ thị:

– Đường 5 kéo dài (đường trục chính đô thị) giáp phía Tây ngoài khu vực nghiên cứu, có quy mô 8-10 làn xe.

– Đường đề sông Đuống (đường Liên khu vực – LK55) giáp phía Nam ngoài khu vực nghiên cứu, sẽ được cải tạo, nâng cấp tăng cường khả năng phòng chống lũ lụt và kết hợp phục vụ giao thông, quy mô, hưởng tuyển sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng, được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Đường cấp khu vực:

– Các tuyến đường chính khu vực phía Tây Bắc và Đông Bắc có quy mô mặt cắt ngang rộng B=25m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 15m, hè đường mỗi bên rộng 5m.

– Tuyến đường khu vực đi qua giữa khu vực nghiên cứu hướng tuyến Bắc Nam có quy mô mặt cắt ngang rộng B-17m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hẻ đường mỗi bên rộng 4,75m. Đường cấp nội bộ: * Đường phân khu vực:

– Đường gom đê sông Đuống: Đề xuất quy mô B= 11,5m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường bên dân cư rộng 3m, hè phía để rộng 1m. Tuyến đường phân khu vực giáp phía Đông khu đấu giá X2 thôn Đông Trù thiết kế với quy mô mặt cắt ngang B 13,5m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hẻ đường mỗi bên rộng 3m.

– Các tuyến đường phân khu vực còn lại đi qua khu vực dân cư hiện có, mật độ cao, do đó đề xuất quy mô mặt cắt ngang B=11,5m, trong đó lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường mỗi bên rộng 2m (theo QCXDVN 07-4:2016/BXD) để giảm khối lượng giải phóng mặt bằng.

* Đường nhóm nhà, vào nhà:

– Tại khu vực xây dựng mới: Các tuyến đường nhóm nhà, vào nhà được thiết kế phù hợp với quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=12m bao gồm phần đường xe chạy rộng 6m, hè mỗi bên rộng 3m.

– Khu vực đất ở hiện có, các trục đề xuất cải tạo, mở rộng ngõ hiện có với quy mô mặt cắt ngang B-4-7,5m, đoạn qua khu vực giãn dân thôn Đông Trù có quy mô B 8,5m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình và đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.

– Bố trí các điểm tránh xe, quay đầu xe tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật đối với các tuyến ngõ cụt trong khu vực này.

– Các ô đất ở hiện có (ký hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.

Giao thông công cộng:

– Các tuyến giao thông công cộng sẽ được bố trí trên các tuyến đường từ cấp
chính khu vực trở lên, cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.

– Bố trí trạm xe bus, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí gần khu vực đất cơ quan, công cộng, khu vực tập trung dân cư,… (cụ thể sẽ xác định theo dự án riêng).

Nút giao thông:

– Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.

Giao thông tỉnh:

– Bãi đỗ xe Bãi đỗ xe tập trung: bố trí 01 bãi đỗ xe tập trung có diện tích đất khoảng 2.014m² phù hợp quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022phục vụ nhu cầu đỗ xe của khách vãng lai và một phần nhu cầu của dân cư tại khu vực nghiên cứu. Quá trình lập dự án có thể áp dụng các giải pháp đỗ xe công nghệ để để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỏ xe của khu vực.

+ Bãi đỗ xe công trình: Đối với các công trình công cộng, mầm non,…. Trong quá trình thiết kế đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình. Các khu đất ở liền kề phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân công trình.

* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:

– Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật khống chế ghi trực tiếp trên bàn về.

– Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan, chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. – Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: Tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.

* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật :

Đối với khu vực cải tạo:

+ Hệ thống thoát nước là thoát chung thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng công bản bê tông cốt thép. Vị trí các tuyến công trên các tuyến đường nội bộ có thể xem xét thay đổi đảm bảo khả năng thu gom nước thuận tiện nhất (sử dụng ga thăm kết hợp ga thu).

+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp với cao độ các ô đất ở xung quanh. cầu

– Đối với khu đất xây dựng mới:

+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn và cống bản bê tông cốt thép.

+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cổng, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế tối thiểu 120,0004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.

-Phân chia lưu vực thoát nước:

Khu vực nghiên cứu được tiêu thoát nước ra tuyến cống BxH=1,2mx1,2m trên cơ sở công hỏa tuyến mương tiêu hiện có của khu vực sau đó thoát ra 2 tuyển cổng 2D1500mm dọc tuyến đường Đông Hội và tuyến cống D1500mm trên cơ sở tuyến mương hiện có để đầu nổi với tuyến công đường Trường Sa.

+ Các tuyến cổng nhánh thoát cho khu dân cư tập trung thoát về tuyên mương được công hóa nói trên. – Cao độ san nền: -0,6mx0,4m +1.2mx1.2m Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (đất hỗn hợp, đất công cộng…): Hmax 7,45m; Hmin 7,65m.

– Mạng lưới đường cống: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chúng loại cống, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chính cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nối với mạng công cấp 2 của khu vực.

* Quy hoạch cấp nước:

* Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Bắc Thăng Long và Sông Đuống thông qua tuyến ông 2700mm hiện có dọc đường Trường Sa.

* Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:

– Đường ống cấp nước truyền dẫn, phân phối chính:

+ Cập nhật các tuyến ông phân phối 6250mm, Ø150mm theo định hướng quy hoạch phân khu đô thị N9. + Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đường kính 0110mm; 0150mm dự kiến bố trí trên đường quy hoạch chính của thôn Đông Trù.

+ Các tuyển ống phân phối 0110mm, Ø150mm; hiện có tiếp tục cấp nước cho khu vực làng xóm hiện có. – Đường ống cấp nước dịch vụ: thể hiện những tuyển ông dịch vụ hiện có chính, trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ông dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ông cấp nước hiện có của khu vực.

+ Đối với kh i khu vực làng xóm hiện có: tại bản Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ 063mm; 050mm dọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có.

+ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí trên hè của các tuyến đường. Được đầu nối trực tiếp với các tuyến ông phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có, khu đất ở liền kề và các công trình dùng nước.

+ Ưu tiên giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.

Cấp nước chữa cháy:

– Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

– Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ $100mm 13 vẽ chỉ
trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

Thoát nước thải:

– Hệ thống thoát nước:

+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tận dụng hệ thống thoát nước chung, thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyển cống có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên tuyến đường B-25m phía Bắc khu vực lập quy hoạch.

+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thái và nước mưa. Nước thải từ các từ các công trình được thu gom vào các tuyến cống có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.

– Xử lý nước thải:

+ Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố (hệ thống cống thoát nước, trạm bơm), nước thải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thái cục bộ, công suất đảm bảo xử lý nước thải cho khu vực lập quy hoạch chỉ tiết là 1100m3/ngđ và khu đấu giá X2 giáp phía Tây (thực hiện theo dự án riêng), diện tích khoảng 1200m². Khi lập dự án, trạm xử lý nước thải cục bộ cần tiếp tục khảo sát lưu lượng nước thải phát sinh thực tế tại thời điểm trước mất để bố trí quy mô, công suất trạm cho phù hợp theo từng giai đoạn đầu tư. Quy mô diện tích trạm xử lý được xác định sơ bộ, tùy vào công nghệ áp dụng, diện tích chính xác sẽ được xác định trong quả trình lập dự án đầu tư xây dựng.

+ Giai đoạn 2: khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, trạm xử lý nước thải cục bộ được chuyển thành trạm bơm chuyến bậc, đầu nổi vào hệ thống thoát nước thải của thành phố.

– Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vi chính nhỏ kết hợp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đầu nổi hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chở trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bảng bỏ trí công trình của từng ô đất đó. Quản lý chất thải rần.

– Chất thải rắn được phân loại tại nguồn thành 2 loại: chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ để đưa về các công trình xử lý phù hợp.

– Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải sinh hoạt ở khu đất hạ tầng kỹ thuật. Điểm tập trung chất thải rắn này được che chân, hạn chế mùi phát tán ra khu vực xung quanh. Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn Việt Hùng. Nước rỉ rác được thu gom, xử lý tại khu xử lý nước thải của khu vực, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.

– Nhà vệ sinh công cộng:

+ Dự kiến bố trí 05 nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh CX và bãi đỗ xe (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).

+ Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thái riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý Nghĩa trang: chất thải rắn. Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của
Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.

* Quy hoạch cấp điện:

– Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu đô thị N9, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22kV – Đông Hội, công suất 2x63MVA.

* Mạng trung thế 22kV:

– Từ các tuyến cáp trục trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N9, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nổi tới các trạm biến áp 22/0,4kV.

– Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.

– Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố

– Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác.

* Trạm biến áp 22/0,4kV:

– Cải tạo nâng công suất 02 trạm biến áp hiện có.

– Xây dựng mới 03 trạm biến áp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với công suất phụ tải, sử dụng các gam máy biến áp: 400, 560, 630 kVA. đặt

– Sử dụng trạm nên bố trí ở khu cây xanh, trạm cột bố trí trên vía hè và trạm trong tầng hầm tòa nhà.

– Bản kính cấp điện của các trạm biến áp ≤ 300m.

Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cũng bãi đỗ xe.

* Mạng hạ thế:

– Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thể đến các tủ điện tổng, tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè 24m, trong bó cáp với đường có hè 2-3m.

– Đối với các tuyến ngô, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.

* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường

– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm

– Lưới hạ thế 0,4kV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy biến áp công cộng trong khu vực. hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.

– Bố trí chiếu sáng hai bên với các tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m, còn lại bố trí chiếu sáng một bên hè đường,

– Đối với các tuyến ngõ xóm, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu ing có thể 5 đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, ve lâu đài bố trí sảng đi ngầm dưới lòng đường

– Mạng hạ thế 0,4kV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường đạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ở đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

*Quy hoạch thông tin liên lạc:

Nguồn cấp: các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tỉnh số 2, dung lượng 17.000 số dự kiến xây dựng ở phía Bắc khu vực nghiên cứu.

– Mạng truyền dẫn:

+ Trong khu đất lập quy hoạch bố trí 04 tù cáp thuê bao với tổng dung lượng khoảng 1000 số.

+ Tủ cáp thuê bao được đặt cùng vị trí với trạm biến áp trung thế cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bỏ cáp hoặc hào cáp kỹ thuật.

– Mạng cáp thuê bao:

+ Cáp thuê bao được bố trí trong bó cáp hoặc hào kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyến cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).

– Mạng hữu tuyển khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyên khác (cáp truyền hình, internet….) được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật…), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này. * Đánh giá môi trường chiến lược:

– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vì an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.

– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 và các quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngắm – Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.

– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tỉnh minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngắm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép..

d) Phân kỳ đầu tư:

Được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):

Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (nhà văn hóa, mầm non, sån TDTT…) Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại… Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

6. Quy định quản lý: Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng… và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch. Trường hợp khi lập dự án xin điều chỉnh chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

– Phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đông Trù, xã Đông Hội phù hợp với Quyết định này.

– UBND xã Đông Hội chủ trì, phối hợp với phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định. Chủ tịch UBND xã Đông Hội, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm quản lý, giảm sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

– Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối hợp thực hiện theo đúng Quy hoạch chỉ tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng… và các quy định hiện hảnh của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký. Chánh văn phòng HĐND & UBND Huyện, Trường các phòng Tài chính – Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế huyện Đông Anh; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thế thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Đông Hội, Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

error: Content is protected !!