Bản đồ quy hoạch 1/500 tổ dân phố Đồng Dầu, Phường Dục Tú
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đồng Dầu, xã Dục Tú, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Đồng Dầu, xã Dục Tú, huyện Đông Anh. Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N9 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới: Phía Đông Bắc trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cất ngang B-22m.
– Phía Đông Nam trùng chỉ giới các tuyến đường quy hoạch có mặt cất ngang B= 22m
– Phía Tây Nam giáp chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=25m.
– Phía Tây Bắc trùng với chỉ giới các tuyến đường quy hoạch có mặt cất ngang B-17m.. )
c.Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết: khoảng 181297 m2 (18,13 ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 4.056 người.
3. Mục tiêu:
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N9 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên t tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để đấu giá phục vụ đấu giá phục vụ mục đích giãn dân tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.
– Quy hoạch, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với khu vực lân cận.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực cái tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn mình hiện đại.
b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N9 được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500, khu vực dân cư thôn Đồng Dầu, xã Dục Tú, huyện Đông Anh được xác định các chức năng: Đất trường học, đất cây xanh đơn vị ở, đất di tích, công trình tôn giáo, đất công cộng đơn vị ở, mặt nước, đất nhóm nhà ở hiện có và đất đường giao thông.
5. Nội dung quy hoạch chỉ tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất. Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chỉ tiết khoảng 181.297 m2, được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tỉnh toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
– Đất cây xanh, TDTT thành phố có diện tích khoảng: 15,568 m2. – Đất giao thông đô thị, khu vực có diện tích khoảng: 17.546 m2.
– Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 133.914 m2, trong đó:
+ Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng: 4.585m2; gồm 2 ô đất có kỳ hiệu: CC01, CC02.
+ Đất cây xanh đơn vị ở, nhóm ở có diện tích khoảng: 12.347 m2; gồm 4 ô đất có ký hiệu: CX01, CX02, CX03, CX04.
+ Đất trường mầm non có diện tích khoảng: 4.643 m2. Đất trường tiểu học có diện tích khoảng: 12.636 m2 Đất trường trung học cơ sở có diện tích khoảng: 6.115 m2 Đất nhóm ở có diện tích khoảng 82.809 m2, trong đó: Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 4.395 m2, gồm 4 ô đất có ký hiệu: LK01: LK02, LK03, LK04.
++ Đất ở hiện có (đất ở làng xóm) có diện tích khoảng: 54.055 m2; gồm 17 ô đất có ký hiệu: LX1, LX2, LX3, …, LX7.
++ Đất đường nhóm nhà ở, lối vào nhà có diện tích khoảng: 24.359 m2. + Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 10,779 m2.
Ghi chú :
– Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lả quy định, diện tích nằm trong phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thâm có trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vị khi hậu, hạn chế “bê tông hỏa” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ 5 do hiệu ứng đô thị
– Đối với khu vực đất ở hiện có:
+ Khi cải tạo chính trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mặt độ xây dựng, khoảng lùi theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyển đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ý kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các hưởng tuyền giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát mước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.
+ Trong chức năng đất dân cư hiện có bao gồm đất vườn liền kề, đường vào nhà, đất công (nếu có). Đề nghị chính quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…) hoặc tái định cư tại chỗ phục vụ cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu đất lập quy hoạch. Đối với các công trình nhà ở được phép xây dựng tầng hầm, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định sau: Không được vượt quá phạm vi ở đất.
+ Bảo đảm an toàn cho các công trình lân cận cũng như các công trình đã có
+ Phạm vi ranh giới, chiều cao, số lượng tầng hầm sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong các giai đoạn tiếp theo.
+ Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vì mở đường quy hoạch sẽ phản giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tải định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thẩm quyền quyết định.
– Nhà văn hóa thôn Đồng Dầu: mới được đầu tư xây dựng, đồ ăn để xuất theo hiện trạng, việc cải tạo, xây dựng lại sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Nhà ở xã hội: tuân thủ theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ và Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
– Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ công đồng phải thiết kế theo hướng “mớ” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hưởng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách.
– Đối với các công trình di tích tôn giáo, khi cải tạo chỉnh trang sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài 100m theo quy định). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các thuyền đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bổ trì tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị.
* Định hướng chung: Quan điểm tổ chức không gian khu đất lập quy hoạch khu vực thôn Đồng Dầu trên cơ sở phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó, xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hải hòa với cảnh quan chung của khu vực. Kết nỗi mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị.
– Khu vực dân cư thôn Đồng Dầu có mật độ xây dựng không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rồng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cái tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: thửa đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: các hộ dân năm hoàn trong phạm vì mở đường quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Một số các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chỉnh như sau: Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình, việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn hiện hành.
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác. Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao. Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hải hòa về màu sắc, chất liệu, các máng đặc, rồng.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhân không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tỉnh chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan. Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người khuyết tật.
– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
– Đối với công viên cây xanh, vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực … hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – tiêu chuẩn thiết kế).
– Đối với khu vực đất ở làng xóm: cải tạo chính trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở giảm mật độ xây dựng của các khu vực này.
– Đối với khu vực các công trình công cộng: trong khuôn viên ở đất tổ chức cảnh quan phù hợp, tăng không gian cây xanh. Các khối công trình được hợp khối có hình thức kiến trúc hiện đại, bố trí cây xanh sân vườn, đảm bảo tạo lập cảnh quan kiến trúc trên các tuyến phố, đóng góp vào cảnh quan kiến trúc khu vực.
– Đối với khu vực các công trình trường học tiểu học, trường mầm non: cần đảm bảo hình thức kiến trúc hiện đại phù hợp với chức năng của công trình đồng thời chủ trọng tỷ lệ cây xanh, sân chơi, sinh hoạt chung trong khuôn viên. Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Thực hiện theo dự án riêng được các cấp thẩm quyền quyết định.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
* Quy hoạch giao thông:
• Đường cấp khu vực: Đường Chính khu vực: Tuyến đường chính khu vực phía Tây Nam khu nghiên cứu được xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N9, phù hợp với Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu cụm trường Dục Tú – Đông Anh đã được phê duyệt. Tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang B-25m; bao gồm 04 làn xe chạy rộng 2x7m, dải phân cách giữa rộng 1m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 1-1) tuyến đường nằm ngoài ranh giới quy hoạch.
* Đường Khu vực: Tuyến đường khu vực phía Đông khu nghiên cứu, đồ án đề xuất vi chính hưởng tuyến của tuyến đường để tránh cất vào khu vực dân cư hiện có và khu đất dự án “Khu đất kẹt thôn Đồng Dầu”. Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang B-22m, với lòng đường 3 làn xe chạy rộng 12m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 2-2). Tuyến đường khu vực phía Đông Bắc xác định phù hợp theo Quy hoạch phân khu đô thị N9. Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang B-22m. (mặt cắt 2-2). Chiều dài các tuyến đường khu vực khoảng 800m, diện tích khoảng 17.546m2. Đường cấp nội bộ:
* Đường Phân khu vực:
– Tuyến đường phân khu phía Tây Bắc khu nghiên cứu được xác định phù hợp với Quy hoạch phân khu đô thị N9, có quy mô mặt cắt ngang B-17m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 3-3). Tuyến đường phân khu vực phía Đông ở đất trường tiểu học đề xuất mở mới để đảm bảo mật độ mạng lưới đường cho khu vực. Tuyến đường có bề rộng mặt cắt ngang B-14m, gồm 2 làn xe chạy rộng 7,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 2×3,25m (mặt cắt 4-4). Chiều dài các tuyến đường phân khu vực khoảng 700m, diện tích khoảng 10.779m2.
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
– Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-12-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 2-4m (mặt cắt 5-5). Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cất ngang rộng tối thiểu 10m với đường 2 làn xe, vía hè mỗi bên rộng 2m (mặt cắt 6-6). Khu vực đi qua cụm di tích Chùa Linh Đường, Đình Đồng Dầu và Ao Đình, do khó khăn về điều kiện xây dựng nên đồ án đề xuất mở các tuyến đường tối thiều đảm bảo 2 làn xe chạy rộng 6m, quy mô mặt cắt ngang khoảng 7,5- 8,5m (mặt cắt 7-7).
– Các tuyến đường lối vào nhà cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m chủ yếu phục vụ đi bộ, xe đạp để vào công trình và đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định. (mặt cắt 9-9).
– Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chinh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đàm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng. Chiều dài các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà khoảng 2.880m, diện tích khoảng 24.359m2. Tổng chiều dài các tuyến đường cấp nội bộ khoảng 3.580m, diện tích khoảng 35.138m2.
• Giao thông công công:
Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực trở lên theo nguyên tắc bố trí bến:
+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 30m, chiều rộng một bến là 3m.
+ Không bố trì trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
• Nút giao thông:
– Các nút giao thông trong khu vực nghiên cứu là nút giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
• Bãi đỗ xe:
– Bãi đỗ xe tập trung:
+ Theo Quy hoạch phân khu đô thị N9, phía Tây Bắc và phía Đông Nam khu nghiên cứu có bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung (tiếp giáp với ranh giới nghiên cứu). Nhu cầu đỗ xe của khu vực sẽ được bố trí trong 02 bãi đỗ xe này.
+ Tại đồ án này, để khai thác các quỹ đất trống hiệu quả và phục vụ cho nhu cầu đỗ xe của khu vực dân cư làng xóm hiện hữu, trong khu vực lập quy hoạch dự kiến bổ trí bổ sung bãi đỗ xe nằm trong khu vực đất cây xanh phía Đông chùa Linh Đường.
– Bãi đỗ xe công trình: Chỉ tiêu:
+ Đối với đất công cộng: 21% diện tích sàn xây dựng công trình. Các đất công cộng đơn vị ở trong khu đất lập quy hoạch (có chức năng là trạm y tế và nhà văn hóa) nhu cầu đỗ xe công trình sẽ được bố trí trong khuông viên khu đất.
* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
* Cao độ nền: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N9 và Quy hoạch phân khu đô thị GN, khu đất lập quy hoạch thuộc lưu vực thoát nước về kênh Long Tửu phía Tây và hệ thống hồ điều hòa phía Đông. Theo quy hoạch phân khu đô thị N9 (phía thượng lưu), mực nước H=6,00m. Theo quy hoạch phân khu đô thị GN (phía hạ lưu) hệ thống hồ này có cao độ mực nước H=5,5m và phù hợp với cao độ nên công trình tôn giáo tín ngưỡng, khu vực dân cư hiện có (việc tôn nền rất khó khăn), hệ thống đường giao thông. Vì vậy đề xuất chọn cao độ mực nước trên hệ thống này là 5,5m.
– Cao độ san nền khu đất:
– Cao độ san nền lớn nhất: Hmax 7,30m;
– Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin 6,40m.
* Mạng lưới cống thoát nước và hệ thống thoát nước:
– Lưu vực 1: Bao gồm khu vực phía Tây Nam (khu vực trường học), diện tích khoảng 1,64ha. Tuyển công chỉnh có kích thước D1000-D1500. Các tuyến cống nhánh có kích thước BXH-0,6X0,4m.
– Lưu vực 2: Bao gồm khu vực dân cư phía Bắc thôn Đồng Dầu. Tuyển cống chính có kích thước BXH (0,6-2,0)X(0,6-1,0)m. Các tuyến công nhánh có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4-0,6)m.
– Lưu vực 3: Bao gồm khu vực dân cư phía Nam thôn Đồng Dầu. Tuyển cổng chính có kích thước BXH (0,6-1,0)X(0,6-1,0)m. Các tuyến công nhánh có kích thước BXH (0,6-0,8)X(0,4-0,6)m.
* Cấp nước: Nguồn cấp: Tuân thủ định hướng đã xác định trong phân khu N9, nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN mặt sông Đuống. Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:
– Đối với mạng lưới ống cấp nước phân phối:
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước Ø150mm trên tuyến đường quy hoạch ở phía Đông, phía Tây và Tây Nam khu vực lập quy hoạch.
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có (2100mm) từ nhà máy nước sông Đuống tới.
+ Thiết kế bổ sung tuyển ống cấp nước phân phối 2100mm trên các tuyến đường trong khu vực để khớp nối với các tuyến ống phân phối đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N9 và tuyến ông cấp nước hiện có trong khu vực, tạo mạng vòng khép kín, đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (1090mm):
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các tuyến ông cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
+ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới, mạng ông dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, đầu nổi trực tiếp với các tuyến ống phân phối, bố trí dọc theo các tuyến ngô, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
– Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (truyền dẫn, phân phối, dịch vụ) cơ bản được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyển ông này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch. Cấp nước chữa cháy:
– Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đầu nối với đường ông cấp nước phân phối từ đường kính 0100mm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
– Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
– Bố trí hồ thu nước cứu hòa tại các khu vực hồ nước trong khu vực lập quy hoạch, vị trí hồ thu được đặt tại khu vực thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy. Quy mô, vị trị cụ thể của hồ thu sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Thoát nước thải:
* Nguồn xá và điểm tiếp nhận: Theo Quy hoạch, khu đất lập quy hoạch là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến công bao thoát nước thải, rồi đưa về Nhà máy xử lý nước thải Dục Tú.
* Giải pháp thiết kế: Tuân thủ định hướng thoát nước thải đã xác định trong phân khu đô thị N9: về lâu dài nước thải khu vực lập quy hoạch sẽ được đưa về nhà máy xử lý nước thải Dục Tú. Trước mắt, khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải Thành phố, nước thải khu quy hoạch sẽ được đưa về trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời đặt tại ô đất cây xanh Thành phố (CXTP) trong khu vực lập quy hoạch. Vị trí, quy mô trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. Giai đoạn sau, khi hệ thống thoát nước thải Thành phố được xây dựng đồng bộ, trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được chuyển đổi thành trạm bơm chuyển bậc đưa nước thải về nhà máy xử lý nước thải Dục Tú, hoàn trả lại đất cây xanh cho khu vực.
* Hệ thống thu gom:
– Đối với khu vực làng xóm: Nước thải từ các hộ dân sẽ được thu gom đầu nổi vào giếng thu rồi thoát vào cống thoát nước chung. Cụ thể, việc thu gom, đấu nối thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.
– Đối với khu vực xây dựng mới (đất dự án, khu ở mới, di tích, công cộng) nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyển cống thoát nước thải riêng. Mạng lưới cống thoát nước thải riêng: được bố trí để thu gom nước thải từ các khu vực xây mới và đón nước thải khu vực dân cư làng xóm thông qua hệ thống giếng tách.
– Công thoát nước thải chính được tuân thủ quy hoạch phân khu đô thị N9.
– Đối với các công trình công cộng dự kiến bố trị các giếng thăm chở trên đường quy hoạch, là các điểm đấu nối công thoát nước thải từ bên trong công trình thoát ra mạng lưới công thoát nước thải bên ngoài công trình.
– Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vì chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đấu nối hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tủy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó.
– Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu 1 = 1/d, độ sâu chôn cống ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải.
– Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả các công trình, tại vị trị thay đổi tiết diện cổng, chuyển hướng công để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa công. Vệ sinh môi trường :
* Chất thải rắn:
– Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần phải được phân loại chất thải rắn ngay từ nơi thải ra. Chất thải rắn t thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tài sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
– Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kin dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bản kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo – di tích, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thủng.
– Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m2. Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn tập trung của Thành phố.
* Nhà vệ sinh công cộng:
– Nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
* Nghĩa trang:
– Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
* Cấp điện: Nguồn cấp Theo quy hoạch phân khu đô thị N9, khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Yên Viên 1, dự kiến công suất 2x63MVA thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc các tuyến đường giao thông quy hoạch ở phía Đông và Tây Nam khu vực lập quy hoạch. Trước mắt, khi trạm biến áp 110/22kV Yên Viên 1 chưa được xây dựng, khu vực lập quy hoạch tiếp tục được cấp nguồn từ trạm biến áp hiện có 110/22kV E1.41 Mai Lâm hiện có. Lưới điện trung thế 22kV:
– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N9, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
– Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22KV.
– Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
– Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác. Trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV: Trạm biến áp hiện có là trạm Đồng Dầu 2 (320kV) được đề xuất cải tạo, nâng công suất để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải.
– Xây dựng mới 07 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu đất lập quy hoạch. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức. Các gam máy biến áp: 100kVA, 250kVA, 560kVA, 800kVA và 1000kVA.
– Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới ≤ 300m. – Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh. Lưới điện hạ thế:
– Từ trạm biến áp hạ thể khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
– Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hè trong các bỏ cấp, bỏ ống đới với đường có bề rộng hè B<3m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề rộng hè B24m.
– Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thẻ, chiếu sáng theo quy hoạch. Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường:
– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp TBA-01 trong khu đất lập quy hoạch.
– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vía 0,5m.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trị chiếu sảng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiều sảng một bên hè đường.
– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bồ trị đi ngầm dưới lòng đường
– Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sản vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ở đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
– Dự báo số lượng thuê bao:
+ Việc tính toán nhu cầu sử dụng thuê bao được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu thiết kế.
+ Tổng số máy thuê bao: Cân cử chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu vực lập quy hoạch, tỉnh toán được tổng nhu cầu thuê bao là: 2116 thuê bao.
– Phạm vi và giải pháp thiết kế:
Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu N9, khu vực lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 4 (dự kiến: 30.000 thuê bao).
– Thiết kế đến từ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tù cấp thuê bao.
– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
– Các tù cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV. Phân vùng phục vụ:
+ Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
+ Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng 06 từ cáp thuê bao.
+ Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 550 thuê bao, 300 thuê bao, 500 thuê bao và 600 thuê bao.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến họ tầng kỹ thuật:
– Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tím đường, mặt cất ngang diễn hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.
– Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan, chỉ giới xây dựng cụ thể từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch, chiều cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.
* Đánh giá môi trường chiến lược
– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
– Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…