5/5 - (2 votes)

Bản đồ quy hoạch 1/500 tổ dân phố Đình Trung (thôn Đình Trung, phường Xuân Nộn ( xã Xuân Nộn)

Bản đồ quy hoạch thôn Đình Trung – Xã Xuân Nộn autocad, bản đồ vệ tinh

1. Quy hoạch 1/500 Đình Trung, Xuân Nộn

Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư tổ dân phố Đình Trung (thôn Đình Trung), phường Xuân Nộn (xã Xuân Nộn), quận Đông Anh (huyện Đông Anh)

Địa điểm: phường Xuân Nộn (xã Xuân Nộn), quận Đông Anh (huyện Đông Anh), thành phố Hà Nội

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:

a. Vị trí:

Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính phường Xuân Nộn (xã Xuân Nộn), quận Đông Anh (huyện Đông Anh), thành phố Hà Nội (thuộc ở quy hoạch Cx-5 Quy hoạch phân khu đô thị GV(C) đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 60200-UBND ngày 2/12/2015).

b. Phạm vi, ranh giới:

– Phía Đông trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B-9 và giáp khu cây xanh sinh thái nông nghiệp

– Phía Nam trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=5m và giáp khu đất cây xanh thành phố.

– Phía Tây trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=7m và giáp khu cây xanh sinh thái nông nghiệp.

– Phía Bắc trùng với chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B=13m.

c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết Đình Trung: khoảng 525.018m2 ( 52,50 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 1.875 người.

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:

Tuân thủ các định hướng chính: theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và định hướng Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được LBXD Thành phố là Nội phê duyệt.

– Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với Quy chuẩn. Tiêu chuẩn hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) đã được duyệt,

– Bổ sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực dễ đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.

– Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của địa phương phù hợp với định hướng chung.

– Đối với các khu vực cải tạo, chỉnh trang (trong của khu vực đất làng xóm) tôn trọng tối của cấu trúc hiện trạng hạn chế giải phóng mặt bằng đảm bảo an sinh xã hội.

– Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín ngưỡng.

– Kết nối đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật với khu vực.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

– Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dẫn, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại.

– Chức năng, các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiêu cứu gồm: Đất công cộng đơn vị ở, Đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiệu có (cải tạo chỉnh trang), đấu nhóm nhà ở xây dựng mới, trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non, đất công trình di tích tôn giáo, đất đường giao thông.

5. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết Đình Trung, Xuân Nộn

a) Quy hoạch sử dụng đất.

Khu vực nghiên cứu của đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1:500 khu vực dân cư tổ dân phố Đình Trung (thôn Đình Trung), phường Xuân Nộn (xã Xuân Nội), quận Đông Anh (huyện Đông Anh) có tổng diện tích khoảng 525.048m, quy mô dân số khoảng 1875 người, gồm các chức năng cụ thể như sau:

– Đất cây xanh Thành phố có tổng diện tích khoảng: 60.9762 bao gồm 01 ô đất với kỳ hiệu CXTP1, CXTP2, CXTP3 và CXTP4 trong đó CXTP1 có diện tích mặt nước chiếm khoảng 11.656m2.

– Đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng: 22.255m2, bao gồm 07 ở đất có ký hiệu CC1, CC2, CC3, CC4, CC5, CC6 và CC7.

– Đất cây xanh đơn vị ở, mặt nước có diện tích khoảng: 36.884m2: gồm 11ô đất có ký hiệu: CXII; CXO2; CX03, CX04. CX05, CX06. CX07. CX08, CX09, CX10 và CX11 bao gồm các khu cây xanh công cộng vườn hoa, đường dạo, sân chơi, khu luyện tập TDTT ngoài trời.

– Đất trường học có tổng diện tích khoảng: 33.290m2 gồm 03 ở đất có ký hiệu THCS, TH, MN,

– Đất ở làng xóm có diện tích khoảng: 183.218m2; gồm 33 ở đất có ký hiệu: LX01; LX02; LX03…; LX32; LX33.

– Đất ở liền kề có diện tích khoảng: 17.541m2, gồm 07 ô đất có ký hiệu: LK1; LK2; LK3; LK3; LK4; LK5; LK6 ; LK7 để tái định cư cho các hộ dân do lấy đất mở đường giao thông.

– Đất nhà ở xã hội có diện tích 3406m2, gồm 1ô đất có ký hiệu: NOXH.

-Đất cây xanh nhóm ở có diện tích khoảng: 1612m2: gồm 5 ô đất có ký hiệu: CXNO1, CXNO2, CXNO3, CXNO4, CXVO5, bao gồm các khu cây xanh vườn hoa, sân chơi, đường dạo.

– Đất đường nhóm nhà ở có diện tích khoảng: 54.531n2.

– Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 13.077m2.

– Đất đường giao thông khu vực có diện tích khoảng: 36,7752.

– Đất bãi đỗ xe có diện tích khoảng: 13.326m2 gồm 02 ô đất có ký hiệu P1. P2. P3 và P4 được bố trí đảm bảo bảo bán kính phục vụ 500m.

-Đất di tích đất tôn giáo có diện tích khoảng: 17.862m2 gồm 04 ô đất có ký hiệu: DT01, DT02, DT03, NTLS (Đình Nhạn Tái, Chùa Nhân Tái (Chùa Phúc Diên), gò Đức Ông, và Nghĩa trang liệt sỹ).

Ghi chú:

-Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung cho khu vực

– Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định diện tích nằm trong phạm vi này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đỗ xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khí hậu, hạn chế “bê tông hóa” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.

+ Khi cải tạo chỉnh trang trong các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng. Khoảng lùi theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ý kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyến giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo của đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.

+Trong các chức năng đất dân cư hiện có bao gồm đất vườn liền kề, đường vào nhà, đất công ( nếu có). Đề nghị chính quyền địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất trống xen kẹt trong khu vực đất ở làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…) hoặc tái định cư tại chỗ phụ vụ cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu.

– Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất lại định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cần thẩm quyền quyết định.

– Nhà ở xã hội: Tuân thủ theo các Nghị định và 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; Nghị định số 40/202/NĐ-CP ngày 1422021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HDND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định.

-Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức rừng quản lý kiểm tra, xác định trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ dù 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo quy định. Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:

Khu vực tổ dân phố Đình Trung (Thôn Đình Trung) có cấu trúc theo mạng xương cá, lấy đường trục Đông Tây làm trục xương sống, các công trình di tích văn hóa lịch sử ở gắn kết với khu vực cây xanh, mặt nước hiệu trạng. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có tổ dân phố Đình Trung ( thôn Đình Trung), mật độ xây dựng thấp và được quy hoạch theo hướng cải tạo chính trang, bổ sung các chức năng đô thị phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc sau:

Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao: thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trắng, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.

– Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh tạo thành liên kết đặc rỗng; đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan chính và ở khu vực trung tâm.

-Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:

+Loại 1: Thửa đất có diện tích từ >=40m2, kích thước mặt tiền từ >=3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang >=13m) được phép xây dựng mới đến 3 tầng (không bao gồm tum thang).

+Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác tứ giác…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiểu trúc.

+Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đường quy hoạch và không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011 QĐ-UBND ngày 06/5/2011 và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Thành phố được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thửa theo quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt.

* Thiết kế đô thị:

– Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:

+ Là khu vực làng xóm lâu đời đang chuyển mình trong quá trình đô thị hóa với những đặc trưng kiến trúc riêng có, gắn với các công trình di tích tôn giáo, tín ngưỡng có giá trị.

+ Các công trình kiến trúc mới tự phát xen cài trong các khu làng xóm cũ mang hình ảnh thiếu đồng bộ, lộn xộn về độ cao các tầng khống chế tầng cao, cốt nền, mái đua, ô văng, hình thái kiến trúc….

+ Bao quanh khu vực ở làng xóm hiện hữu phần lớn là cảnh quan công nghiệp trong tương lai sẽ được chuyển đổi thành các công trình công công, nhà ở, công viên cây xanh đáp ứng sự phát triển của đô thị.

– Các nguyên tắc thiết kế đô thị:

+Tuân thủ định hưởng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thị GN(C) tỷ lệ 1/5000

+Đảm bảo tinh thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.

+Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chi tiêu khống chế được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.

+Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

+Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan.

Xác định chiều cao xây dựng công trình:

– Chiều cao công trình tuần thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng. Các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo phân khu đô thị GN(C) đã được phê duyệt.

– Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:

+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 3 tầng.

+ Các công trình nhà văn hóa, trạm y tế: 1 – 3 tầng.

+ Các công trình nhà trẻ, trường học tầng cao 1 : 3 tầng.

+ Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.

Xác định khoảng lùi công tình trên từng đường phố, nút giao thông.

Đối với khu vực làng xóm đô thị hóa (cải tạo chỉnh trang):

– Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiệu cụ thể, khuyến khích các lại dấu xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).

-Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn…)

Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đòn, ban công…

– Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng

Công trình công cộng:

– Đối với các khu vực đã xây dựng:

+ Khi đầu tư cãi tạo hoặc xây dựng mới cần đảm bảo khoảng lùi theo quy định để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phố.

+ Đối với những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức. kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.

-Đối với các khu vực xây mới:

Các công trình từ 1-3 tầng: Cần đảm bảo trật tự xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thảm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe, đảm bảo diện tích hãi đỗ xe cho từng công trình.

Đối với các trung học:

– Trường mầm non là công trình cải tạo chính trang đảm bảo hình thức kiến trúc hài hòa với tổng thể khu vực.

– Trường trung học cơ sở, trường tiểu học là công trình cải tạo chỉnh trang đã đảm bảo hình thức kiến trúc đẹp, hiện đại, hài hòa với tổng thể khu vực. các phía còn lại theo quy định của liều chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng.

– Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo theo quy định (trừ nhà xe và phòng bảo vệ), các phía còn lại theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng.

-Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.

Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

– Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04)

– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác dụng xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vì khi hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.

– Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định cả được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mới tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gở, phào, chỉ… ), phải đảm bảo lĩnh thống nhất và mối trong quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đúng các dãy nhà, tuyến phố.

– Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở: Nhà ở biệt thự và nhà ở liền kề, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiến trúc đẳng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bán hàng ở tầng trệt, khuyến khích khai thác hết bề rộng mặt tiền để trưng bày sản phẩm, hàng hóa tạo không gian động, thu hút.

– Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mắt công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

– Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với các hoạt động học lập ưu tiên phát triển kiến trúc xanh. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định.

Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:

– Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo hình thức công trình nhà mai dốc, có tỷ lệ hải hòa đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản phản ánh đặc trưng tính chất công trình, đảm bảo không khí và chiếu sáng tự nhiên tốt.

-Hình thức kiểu trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và kiến trúc xanh, kiểu trúc sinh thái.

– Màu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh…. có thể kết hợp với một số màu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với định hướng sinh thái.

– Đình, chùa, nhà thờ, văn chỉ, đền cải tạo, xây mới phải có hình thức phong cách kiến trúc, vật liệu, màu sắc… mang nét đặc trưng truyền thống gắn với lịch sử, thời kỳ hình thành. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.

– Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có kích thước, tỷ lệ phù hợp, hài hòa với không gian công cộng, các biểu hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác

– Yêu cầu về cây xanh:

Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh tập trung, nằm phân tán trong khu vực nghiên cứu, đây là khu vực có thể kết hợp các hoạt động vui chơi, tổ chức các tuyến đạo bộ cảnh quan.

Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định cả được xác lập trong Tiêu chuẩn. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất chỉ thích hợp và kết hợp hải hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.

Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thế luyện tập thể thao, đi dạo … đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hòa không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại tránh căn trở làm nhìn giao thông cả không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; Cây thân đẹp, dáng đẹp; Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi; Cây lá xanh quanh năm, không rụng là trơ cành hoặc cây giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; Không gây hấp dẫn côn trùng có hại; Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu hoặc độc hại; Có bố cục phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt. Trước khi trồng cây cần khảo sát các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nổi liên quan, đảm bảo hành lang an toàn kỹ thuật công trình ; Tuân theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của UBND Thành phố và quy định có liên quan.

Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình một cách hợp lý, tạo nên sự hài hòa, vừa có tính tương phản vừa có tinh , đồng, đảm bảo tính tự nhiên.

Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi hộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.

Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình tròn dường kính tối thiểu 1,2m, hình vuông tối thiểu 1.2m x 1,2m. Chủng loại cây và hình thái lỗ trống phải đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố.

-Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:

Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện.

Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh…. phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như cũng nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ…vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.

Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập mô hình của đồ án phù hợp nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông Tu số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.

error: Content is protected !!