5/5 - (1 vote)

1.Tên đồ án:

Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn thôn Đại Đồng và thôn Mai Châu, xã Đại Mạch, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Đại Mạch, xã Võng La, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

a) Vị trí:

– Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Đại Mạch, xã Võng La, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc ô quy hoạch IV.1.2 và IV.4.1 – Phân khu đô thị N4, tỷ lệ 1/5.000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.

b) Phạm vi, ranh giới:

+ Phía Đông trùng tim và chỉ giới đường đỏ đường Quốc lộ 23 có mặt cắt ngang 50m.

+ Phía Nam và Tây Nam trùng với chỉ giới đường đỏ đường Vành đai 3,5 có mặt cắt ngang 50m và nút giao đường Quốc lộ 5 kéo dài – đường Vành đai 3,5.

+ Phía Tây trùng ranh giới: các khu công viên cây xanh quy hoạch, khu công cộng thành phố quy hoạch; tìm đường Quốc lộ 5 kéo dài có mặt cắt ngang 50m và chỉ giới đường đỏ các đường quy hoạch có mặt cắt ngang 30m, 40m.

+ Phía Bắc và Tây Bắc trùng ranh giới dự án “Quy hoạch chỉ tiết dự án thí điểm Khu nhà ở xã hội tập trung, tỷ lệ 1/500 tại xã Đại Mạch huyện Đông Anh” và khu công viên cây xanh quy hoạch. ) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

c – Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 764.464m² (≈ 76,4ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 9.500 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được UBND Huyện phê duyệt). 3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

-Cụ thể hóa định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch Phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa trên nguyên tắc cơ bản là bảo tồn cấu trúc không gian làng truyền thống.

– Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện hữu để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá, tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực làng truyền thống với khu vực lân cận; Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở để chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng

xã hội, hạ tầng kỹ thuật hải hỏa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.

b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất cây xanh đô thị, đất trường trung học phổ thông, công cộng đơn vị ở, cây xanh, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, bãi đỗ xe, đất ở làng xóm, chung cư, liền kề, tôn giảo, di tích.

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chỉ tiết:

a ) Quy hoạch sử dụng đất. Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 764.464m², với quy mô dân số khoảng 9.500 người. Gồm các chức năng cụ thể như sau:

– Đất cây xanh đô thị (ký hiệu CXĐT): Có tổng diện tích khoảng 18.328m² chiếm 2,4% tổng diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 02 ô đất, trong đó khu đất phía Nam thôn Mai Châu dự kiến bố trí công viên cây xanh tập trung và hồ cảnh quan

– Đất đường giao thông đô thị: Có tổng diện tích khoảng 75.190m² chiếm 9,8% điện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường khu vực trở lên.

– Đất đơn vị ở. Có tổng diện tích khoảng 618.479m² đạt chỉ tiêu 65, 1m³/người. bao gồm các loại đất:

+ Đất công cộng (ký hiệu CC): Là các công trình dịch vụ – công cộng cấp đơn vị ở, có tổng diện tích khoảng 21.417m² gồm 07 ở đất, trong đó

– Ở đất kỳ hiệu A/CC-01: diện tích khoảng 2.469m² là công trình thương mại dịch vụ đề xuất xây dựng mới trên khu chợ dân sinh hiện hữu

– Ô đất ký hiệu A/CC-02: diện tích khoảng 3.705m² là công trình nhà văn hóa thôn Đại Đồng được cải tạo chỉnh trang trên cơ sở hiện hữu.

– Ô đất kỳ hiệu A/CC-03: có diện tích khoảng 1.439m² dự kiến bố trí trụ sở Công an xã – Ở đất ký hiệu A/CC-04: diện tích khoảng 1.019m².

– Ở đất ký hiệu A/CC-05: diện tích khoảng 3.166m² dự kiến xây dựng chợ thôn Đại Đồng. Ở đất ký hiệu B/CC-01: diện tích khoảng 2.873 m² là công trình nhà văn hóa thôn Mai Châu được cải tạo chỉnh trang trên cơ sở hiện hữu.

• Ô đất ký hiệu B/CC-02: diện tích khoảng 6.746m² dự kiến bố trì chợ thôn Mai Châu. + Đất cây xanh đơn vị ở (ký hiệu CX): Có tổng diện tích khoảng 40.128m² đạt chỉ tiêu 4,22m³/người. Bao gồm 15 ô đất: A/CX-01 đến A/CX-10 và B/CX-01 đến B/CX-05 dự kiến bố trí các tiều công viên, vườn hoa và sân thể dục thể thao.

+ Đất trường trung học cơ sở (ký hiệu THCS): Có diện tích 5.994m² dự kiến xây dựng mới.

+ Đất trường tiểu học (ký hiệu TH): Có diện tích 4.568m² dự kiến xây dựng mới.

+ Đất trường mầm non (ký hiệu MG): Có diện tích 7.821m² cái tạo chỉnh trang trên sở hiện có đối với ô đất A/NT-01 và dự kiến xây dựng mới với ô đất B/NT. + Đất nhóm nhà ở – Đất ở làng xóm (cải tạo chính trang), (ký hiệu LX): Có diện tích khoảng 357,791m² (bao gồm nhà ở, sân, vườm liền kề, lối vào nhà và các chức năng xen kẹt khác…) chiếm khoảng 46,8% diện tích nghiên cứu. Đây là khu vực làng xóm đô thị hỏa hiện hữu thực hiện cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch.

– Đất nhà ở liền kề (ký hiệu LK): Có diện tích khoảng 8.219m² chiếm khoảng 1,1% diện tích nghiên cứu, chủ yếu là nhà ở mới kiểu dạng nhà lô phố và một số khu vực mới cải tạo chỉnh trang trên 1 cơ sở hiện hữu, Đất giao thông đơn vị ở. Có diện tích khoảng 172.541m² chiếm tỷ lệ 22,6% tổng diện tích đất nghiên cứu.

• Đường trong đơn vị ở bao gồm các đường cấp phân khu vực trở xuống có tổng diện tích 163.001m² chiếm tỷ lệ 21,3% tổng diện tích đất nghiên cứu

• Bãi đỗ xe tập trung có diện tích 9.540m² chiếm tỷ lệ 1,2% diện tích đất Đất ngoài dân dụng: nghiên cứu

-Đất trung tâm nghiên cứu, đào tạo (ký hiệu CQ): Có diện tích 10.198m² chiếm tỷ lệ khoảng 1,3% diện tích đất nghiên cứu là khu vực dự kiến bỏ trí trường Trung cấp Tổng hợp Hà Nội sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt –

Đắt tôn giáo, di tích (ký hiệu DT): Có diện tích khoảng 9.025m² chiếm khoảng 1,2% tổng diện tích đất nghiên cứu, là công trình chùa thôn Đại Đồng và Lôi Vĩnh Tư sẽ được bảo tồn, tôn tạo theo quy hoạch (được thực hiện theo dự án riêng).

– Đất cây xanh cách ly (ký hiệu CL). Có diện tích khoảng 13.965m² chiếm tỷ lệ khoảng 1,8% tổng diện tích đất nghiên cứu là khu vực đảm bảo cách ly với khu công nghiệp Bắc Thăng Long. Đất khác:

– Mặt nước (ký hiệu MN): Có diện tích 19.279m² chiếm tỷ lệ khoảng 2,5% diện tích đất nghiên cứu là khu vực hồ cảnh quan công viên phía Nam thôn Mai Châu.

Ghi chú:

– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (bản vẽ OH04) và bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất tại Phụ lục kèm theo, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật. đất phải được co quan

– Đối với các công trình công công, trường học khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng là công trình, phòng cháy chữa chảy Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau đồng thời cần nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 30%

– Đối với khu vực đất ở làng xóm (đất nhóm nhà ở hiện có):

+ Khi cải tạo chỉnh trang các ở đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lĩn tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Một độ xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gập, mật 1 độ xây dựng thuần 1 sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ở đất cụ thể. Trong các 6 đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc – tường thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tỉnh hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập chư ăn do cấp thẩm quyền phê duyệt Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng

+ Đối với các công trình tại vị trí đặc biệt, điểm nhấn có thể xem xét 05 tầng, tuy nhiên cần có luận chứng và được cấp thẩm quyền xem xét chấp thuận theo đúng các quy định hiện hành

– Đối với đất ở liền kề: Một độ xây dựng các lô đất được xác định trên cơ sở diện tích các lô đất điển hình. Mật độ xây dựng cụ thể của tường là đất sẽ được xác định tại bản về Quy hoạch tổng mặt bằng phân lô và trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy định hiện hành và được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Khi tố chức, cả nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở liền kề cần đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy, quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị và được cấp thẩm quyền chấp thuận.

– Nhà ở xã hội: tuân thủ theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy Anh

– Đối với đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng khi lập dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện theo Luật xây dựng: Luật tín ngưỡng, tôn giáo; Luật di sản, văn hóa và các quy định khác có liên quan.

– Với các khu đất đồ xe khuyến khích nghiên cứu xây dựng bãi đỗ 5 xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực (thực hiện theo dự án riêng), các chỉ tiêu về tầng cao, một đó phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn

– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu te được cấp thẩm quyền phê duyệt, ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định chỉnh xác trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt

– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nôi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo q quy định của nhà mước, đồng thời phải đảm bảo việc nêu thoát mước và giao thông của khu vực b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan: Khu vực thôn Đại Đồng và thôn Mai Châu có đặc trưng tiếp giáp và bị chia cắt với các trục đường giao thông chính như: QL23, Vành đai 3,5, QL5 kéo dài và nút giao Vành đai 3,5- Cầu Thượng Cát. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện hữu, mật độ xây dựng cao được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện hữu của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc: Đối với khu vực đất ở hiện hữu cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, năng cấp 3 hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng. Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh tạo thánh liên kết đặc rồng, đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan chính và ở các khu vực trung tâm.

* Thiết kế đô thị

– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng, tầm nhìn: Cụm công trình công cộng thôn Đại Đồng và công viên TDTT thôn Đại Đồng; Chùa thôn Đại Đồng, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ Đông Nam thôn Đại Đồng, Cụm công trình chợ, trường mầm non thôn Mai Châu; Cụm công

trình Nhà văn hóa, Chúa Lôi Vĩnh, Công viên hồ điều hòa trung tâm thôn Mai Châu.

– Hệ thống cây xanh, mặt nước khu vực trung tâm gắn kết với khu vực nhà ở chung cư, công trình di tích, trường tiểu học là điểm nhất không gian cảnh quan. Cần thiết kẻ bở dạng vát kết cấu “mềm”: có cấu trúc kẻ có các ô để trồng cỏ, cây bụi. Hệ thống đường đạo nghiên cứu kết hợp giữa việc bố trí đường riêng trong các ô đất với các đường quy hoạch xung quanh nhằm tạo sự linh hoạt cho các hoạt động đô thị. Đồng thời kết hợp với không gian công viên dự kiến xây dựng ở giai đoạn sau. Vườn dạo cần thực hiện theo hình thức mở với hệ thống cây xanh có tán tạo mảng che phủ lớn; chỉ bố trí các công trình phục vụ công cộng nhỏ.

– Xác định chiều cao xây dựng công trình: Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phù hợp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt.

– Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại Thuyết minh và quy định quản lý kèm theo đồ án:

+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao tối đa 5 tăng.

+ Các công trình nhà văn hóa: 1-3 tầng

+ Các công trình trường học tầng cao 163 tầng. Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc đứng các dây nhà, tuyền phổ. mặt – Xác định khoảng lùi công trình trình trên từng đường phố, nút giao thông:

+ Đối với khu vực nhà ở liền kề: Đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.

+ Đối với khu vực dân cư hiện có: Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch, được phép xây dựng công trình trúng với chỉ giới đường đó (tùy điều kiện cu thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).

+ Đối với công trình công cộng: Những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị; Các khu vực xây mới cần đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 3m so với chỉ giới ri đường đỏ. Khuyến khích bổ sun sung không gian mở, tiểu cảnh nhầm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo thuận lợi trong khai thác sử dụng, thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe.

+ Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng, Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn,

– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.

+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những không chế về tâng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

– Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:

+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoảng hoảng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng. Hình thức kiến trúc chủ đạo. Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phủ hợp với văn hóa Việt Nam.

+ Màu sắc chủ đạo: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh,… có thể kết hợp với một số mầu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườm, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

+ Cổng ra vào, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi không được lấn át các đối tượng khác

+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh đọc theo vĩa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m

+ Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.

– Yêu cầu về cây xanh:

– Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định. Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành bệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyển, điểm, diện.

+ Các khu cây xanh, vườm hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quả lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, di dạo,…. đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vị khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị

+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết t kể tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoảng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bản Huyện và quy định có liên quan.

+ Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hỏ đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bở tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt. Yêu cầu về chiều sảng, tiện ích đô thị: Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiều sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau.

+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoa,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

*Quy hoạch giao thông:

– Đường sắt đô thị: Đoạn qua khu vực lập quy hoạch dự kiến bố trí 01 ga đường sắt. Cụ thể sẽ thực hiện theo dự án riêng, được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Đường cấp khu vực:

+ Đường chính khu vực: mặt cắt ngang rộng từ B-29-50m bao gồm lòng đường xe chay rộng 2x(7-7,5)m, hè đường mỗi bên rộng 5-8m, dải phân cách giữa rộng 3-19m.

+ Đường khu vực: có bề rộng mặt cắt ngang rộng B-17-21,25m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7,5-11,25m, hè đường mỗi bên rộng 5m. – Đường cấp nội bộ:

* Đường phân khu vực phù hợp với quy hoạch phân khu N4 đã được duyệt, quy mô mặt cất ngang B-13-17,5m bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7,5m, hè đường mỗi bên rộng 3-5m.

– Đường nhóm nhà ở, vào nhà: Đối với khu vực xây dựng mới, bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-9-12m bao. gồm phần đường xe chạy rộng 5,5-6m, hẻ đường mỗi bên rộng 1,5-3m.

+ Các tuyến đường ngô cải tạo đề xuất mở rộng trên cơ sở ngõ hiện có, bề rộng mặt cắt ngang B-4-7,5m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình và đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành. Tại khu vực làng xóm hiện hữu, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thánh các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 lán xe. Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài 100m. Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định. Ghi chú: thành phần mặt cắt ngang các tuyến đường có thể được vì chỉnh và xác định chi tiết trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền chấp thuận

– Giao thông công cộng: Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chỉnh khu vực trở lên và sẽ được thực hiện theo quy hoạch dự án đề án chuyên ngành.

– Nút giao thông: Các nút giao thông trong đồ án đều được tổ chức giao bằng, trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật và kiến trúc cảnh quan.

– Giao thông tỉnh:

+ Bãi đỗ xe tập trung: bố trí 05 bãi đỗ xe tập trung có diện tích đất khoảng 9.540m² phục vụ nhu cầu đỗ xe của khách vãng lai và một phần nhu cầu của dân cư tại khu vực nghiên cứu. Khuyến khích áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ và cao tảng, tích hợp các trạm sạc cho xe điện.

+ Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định.

+ Đối với đất công trình công cộng đơn trường học, cơ quan, trường dạy nghề, liền kề, phải tự đảm bảo chỗ đỗ xe bản thân. Diện tích đỗ xe bằng 21% diện tích sàn xây dựng

– Các chỉ tiêu đạt được:

– Tỷ trọng diện tích đường giao thông (tính đến đường phân khu vực) trong ranh giới nghiên cứu: 21,03%

+ Mật độ mạng lưới đường (tính đến đường phân khu vực) trong ranh giới nghiên cứu: 10,14 km/km².

– Chỉ giới đường đó, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật:

+ Chỉ giới đường đỏ trên bàn về được xác định trên cơ sở tìm đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp nội suy

+ Chỉ giới xây dựng được xác định tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và phù hợp với bản về quy hoạch sử dụng đất. Đối với các đường nhóm nhà ở, vào nhà, chỉ giới xây dựng xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản về quy hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.

+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy phạm chuyên ngành.

* Chuẩn bị kỹ thuật:

– Hưởng dốc nên khu đất phù hợp với hướng thoát nước của khu vực.

– Cao độ tím đường tại các ngà giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mặt, đảm bảo độ sâu chôn cống.

– Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức h = 0,1m, độ dốc nền thiết kế i≥ 0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.

+ Cao độ san nền các khu đất xây dựng mới: Hmin = 8,25m, Hmax9,35m.

+ Cao độ tìm đường dao động tùy từng khu vực từ 8,10m 9,15m. Thoát nước mặt:

– Khu vực thôn Đại Đồng:

+ Xây dựng các tuyến công thoát nước có tiết diện từ 0,6mx0,4m 1,5mx1,5m trên các tuyến đường và thoát vào tuyến mương hở dọc ranh giới phía Tây và hồ điều hỏa có diện tích 5,7ha ở phía Nam khu vực.

+ Thay thế toàn bộ hệ thống cống nắp đan, rãnh hở hiện có trên các đường làng ngõ xóm bằng hệ thống cống hộp để tăng khả năng thoát nước và đảm bảo vệ sinh môi trường.

– Khu vực thôn Mai Châu:

+ Xây dựng các tuyến cống thoát nước có tiết diện từ 0,6mx0,4m 1,0mx0,8m trên các tuyến đường và thoát vào trục thoát chính là tuyển công hộp kích thước bxh= 3,0mx2,0m nối hồ điều hòa diện tích 5,7ha với kênh Việt Thắng ở phía Đông Nam (năm ngoài ranh giới nghiên cứu).

+ Thay thế toàn bộ hệ thống cống nắp đan, rãnh hở hiện có trên các đường làng ngõ xóm bằng hệ thống cổng hộp để tăng khả năng thoát nước và đảm bảo vệ sinh môi trường

+ Xây dựng hồ điều hòa có điện tích khoảng 1,9ha. Cao độ mực nước max H+7,4m ở phía Nam. Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chùng loại cổng, kích thước công với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phủ hợp với tỉnh hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt công cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nói với mạng công cấp 2 của khu vực.

* Cấp nước :

Nguồn cấp: khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Bắc Thăng Long hiện có (công suất đến năm 2050: 300,000 m.ngd). Mạng lưới đường ống cấp nước

-Mang lưới đường ông cấp nước truyền dẫn, phân phối (dạng vòng).

+ Đường ống truyền dẫn 9400mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch phía Bắc, phía Tây Nam và phía Tây khu đất.

+ Đường ống truyền dẫn 9800mm hiện có trên đường phía Đông thôn Đại Đồng

+ Đường ống truyền dẫn 0600mm dự kiến xây dựng trên đường quy hoạch phía Nam thôn Đại Đồng.

+ Các tuyến ổng phần phối 0110mm Ø200mm được bố trí trên các tuyển đường chính của khu vực.

+ Thiết kế bổ sung tuyển ống phân phối có đường kính 150mm, Ø110mm dự kiến bố trí trên tuyến đường quy hoạch của khu vực nghiên cứu để cấp nước cho khu vực nhà cao tầng và dân cư.

+ Các tuyến ống phân phối 6110mm 1250mm; hiện có tiếp tục cấp nước cho khu vực làng xóm hiện có.

– Đường ống cấp nước dịch vụ (dạng cụt):

+ Đối với khu vực làng xóm hiện có: tại bản vẽ chỉ thể hiện những tuyến ổng dịch vụ hiện có chính, trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cản khảo sát mạng ông dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bào tận dụng tối đa mạng ống cấp mước hiện có ô của khu vực.

+ Thiết kế bổ sung các tuyến ông dịch vụ 075mm, Ø63mm; Ø50mm dọc các tuyển đường trong khu vực, đầu nổi với các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có.

+ Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ông dịch vụ co cua của khu vực làng xóm để có giải pháp đầu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận hiện có dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.

+ Đối với các công trình cao 2 4 tầng, để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ (vị trí cụ thể sẽ được xác đình khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng). Cấp nước chữa cháy:

– Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

– Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới được bố trí theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy, các họng cứu hoà này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực, đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Hệ thống thoát nước thải

– Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp đảm bảo thoát nước triệt theo nguyên tắc tự chây cho từng ở đất, phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt, cụ thể:

+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tận dụng hệ thông thoát nước chung hiện có đã được xây dựng. Thông qua giếng tách, nước thải được thu gom vào tuyến cống có đường kính D300mm D600mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất. Đối với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thái và nước mưa. Nước thải từ các công trình được thu gom vào các tuyển công có đường kính D300mm dự kiến xây dựng trên các tuyến đường quy hoạch.

– Xử lý nước thải: Nước thải từ các công trình được thu gom bằng các tuyến cống thoát nước thải rồi đẫn về trạm bơm chuyên bậc dự kiến xây dựng phía Đông khu vực lập quy hoạch (tram bam n số 9 theo quy hoạch PKĐT N4), đầu nối vào hệ thông thoát mước thái của thành phố, dẫn về tram xir lý nước thải Bắc Thăng Long.

– Mạng lưới thoát nước thải:

+ Xây dựng tuyến cống bao tách nước thải tử hệ thống thoát nước chung có đường kính D300mm D600mm dọc theo tuyến đường quy hoạch xung quanh khu vực lập quy hoạch,

+ Xây dựng hệ thống thoát nước thái có đường kính D300mm thu gom nước thải cho khu vực xây dựng mới. Các hố ga, giếng thăm được bố trí dọc tuyến theo khoảng cách quy định và tại các vị trí như điểm xả các công trình, vị trí thay đổi tiết diện cổng, chuyển hướng công để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa công. Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được vì chính nhỏ kết hợp với việc bố trí các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đầu nổi hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau. Vệ sinh môi trường :

Phân loại chất thải rắn: Chất thải rắn được phân loại tại nguồn thành 2 loại chính: chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Chất thải rắn sau khi phân loại sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp: chất thải răn vô cơ không thể tái chế đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, chất thải rắn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn thành phân hữu cơ.

– Phương thức thu gom:

– Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay, xe cơ giới theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng rác kin. Số lượng, vị trí các thùng chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom và vận chuyển hàng ngày đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của Thánh phố.

+ Đối với khu vực trường học chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.

+ Với các nơi công cộng như khu vực di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m³, khoảng cách 100m/thùng.

-Da kiến bố trí 101 điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất dự kiến xây dựng trạm bơm nước thải (vị trí cụ thể thể hiện trên bản vẽ), tại vị trí thuận tiện giao thông, bảo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị. Đảm bảo bán kính phục vụ, có khả năng tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi phục vụ. Điểm tập trung chất thải rần này được che chắn, hạn chế mùi phát tán ra khu vực xung quanh. Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn Việt Hùng. Nước rỉ rác được thu gom, xử lý tại khu xử lý nước thải của khu vực, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.

– Nhà vệ sinh công cộng:

– Dự kiến bố trí các nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh và tại bãi đỗ xe P vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng). ( – Đối với các công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chất công trình và phương án thiết kế kiến trúc

– Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn. Nghĩa trang: Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố (nghĩa trang Xuân Nộn tại xã Xuân Nôn) và nghĩa trang tập trung của huyện Đông Anh (tại xã Vân Hà) theo định hướng Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

* Cấp điện: Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Đông cap Anh 2, công suất 3x63MVA, thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc theo các đường quy hoạch. Trước mắt lấy nguồn từ trạm biến áp 110/22kV Hải Bối. Mạng điện cao thế

Đường dây cao thế: tuyến điện cao thế 110KV sẽ được hạ ngầm dọc theo đường quy hoạch ở phía Đông Nam khu vực nghiên cứu. Mạng trung thế 22kV

– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã được xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N4, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tỉa đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.

– Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngâm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dư án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV

– Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tài từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.

– Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi ngắm theo bỏ cáp hoặc hào kỹ thuật. Trạm biến áp 22/0,4kV Xây dựng 12 trạm biến áp và di chuyển, năng cấp 05 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đàm bào chế độ vận hành bình thường thang tải 70% công suất định mức, Sử dụng các gam máy biến áp: 320KVA, 400KVA, 500KVA, 560KVA, 630KVA, 750KVA, 800KVA đảm bảo bán kính phục vụ < 300m. Mạng hạ thế:

– Từ trạm biến áp hạ thể khu vực xuất các tuyến hạ thể đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ.

– Các tuyến cáp hạ thể được xây dựng ngầm dưới hẻ trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B24m, trong bó cáp với đường có hẻ từ 2-3m. Đối với các tuyên ngô, ngách hiện hữu, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiều sáng theo quy hoạch Đường dây hạ thế chiếu sáng.

– Nguồn điện cấp cho chiều sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp 11 và Đại Đồng 3 trong khu vực nghiên cứu.

– Lưới hạ thế 0,4kV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó via 0,5m. – Đồ trị chiếu sáng hai bên với các – tuyến đường có lòng đường B 10,5m.

– Mạng hạ thể 0,4kV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườm được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Trạm biến áp xây mới được bố trí gần tâm các phụ tải, tại các khu cây xanh, via hè gần đường giao thông hoặc tầng ngắm các công trình để thuận tiện thì công, quản lý và sửa chữa khi có sự cố. Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.

* Thông tin liên lạc:

– Nguồn cấp: các thuê bao trong khu vực nghiên cứu được cấp nguồn từ trạm vệ tỉnh 4.1 (15,000 số) và trạm vệ tỉnh 4.4 4.4 (15.000 số). so – Mạng truyền dẫn: Trong khu đất lập quy hoạch bố trí các tủ cáp thuê bao, được đặt cũng vị trí với trạm biến áp trung thể cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bỏ cáp hoặc hảo cáp kỹ thuật. Mạng hữu tuyển khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyển khác (cáp truyền hình, internet…) được bỏ trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hảo kỹ thuật…), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này. Tại thời điểm lập quy hoạch chưa có các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn quy định cụ thể về chỉ tiêu tỉnh toán nhu cầu thông tin liên lạc, do đó các tính toán về nhu cầu thông tin liên lạc chỉ là dự kiến, chi tiết sẽ được nghiên cứu ở giai đoạn sau. Đánh giá môi trường chiến lược :

– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.

– Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

– Năng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm Các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm bao gồm: Trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas được xây dựng dưới mặt đất. Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào kỹ thuật

– Đề xuất hai bên vỉa hè của trục đường xây dựng hào kỹ thuật, trong đó bố trí các công trình đường đây đường ống hiện hữu được nâng cấp cải tạo cũng như xây mới đường ống cấp nước phân phối và dịch vụ, cáp điện trung thẻ, hạ thẻ, cáp thông tin liên lạc…

– Các công trình đường cống thoát nước mưa, thoát nước thải được bổ trực tiếp trên vỉa hè và dưới lòng đường đảm bảo khoảng cách ly bảo vệ quy định. trị chôn theo đúng

d) Phân kỳ đầu tư: Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:

– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).

– Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (trường mầm non, nhà trẻ mẫu giáo), các công trình công cộng (dịch vụ đô thị, văn hóa,…).

– Đợt 3: Xây dựng các công trình nhà ở còn lại, hoàn thiện các hạng mục còn lại của Dự án (kết hợp kêu gọi đầu tư các công trình công cộng,…). Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

error: Content is protected !!