Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cổ Dương, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cổ Dương, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh.
Địa điểm: thuộc ranh giới hành chính xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tra quy hoạch Đông Anh 1/500 tại: https://quyhoachdonganh.com/
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Tiên Dương và thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N7 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
b) Phạm vi, ranh giới:
– Phía Đông trùng ranh giới dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất Al tại xã Tiên Dương, huyện Đông Anh” và ranh giới Quy hoạch chi tiết, tỷ lệ 1/500 Dự án xây dựng khu cây xanh thể dục thể thao xã Tiên Dương, huyện Đông Anh.
– Phía Nam trùng với ranh giới dự án “Khu đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá quyền sử dụng đất phía Bắc đường 23B tại xã Tiên Dương, huyện Đông Anh”.
– Phía Tây trùng ranh giới “Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài, tỷ lệ 1/500 – Đoạn 2″. Phía Bắc trùng ranh giới “Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài, tỷ lệ 1/500 – Đoạn 2″ và dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất A1 tại xã Tiên Dương, huyện Đông Anh”. c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: – Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 380.210 m2 (≈ 38,02 ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 4.700 người.
3. Mục tiêu:
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và Quy hoạch Phân khu đô thị N7, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa, hiện đại hóa.
– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.
– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa với khu vực hiện hữu. các khu vực đô thị dự kiến – Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực dân cư hiện có cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N7, tỷ lệ 1/5000 đã được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực thôn Cổ Dương, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh được xác định các chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: đất cây xanh đô thị; đất cây xanh; đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang); đất bãi đỗ xe tập trung; đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng, đất an ninh quốc phòng và đất đường giao thông.
5. Nội dung quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
– Ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu vực dân cư thôn Cổ Dương, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh có tổng diện tích khoảng 380210 m2. Khu vực nghiên cứu được chia thành 03 ô quy hoạch báo gồm các chức năng sử dụng đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất, được giới hạn bởi các đường giao thông cấp khu vực.
a. Đất dân dụng:
– Đất cây xanh Thành phố có tổng diện tích 23407m2 chiếm 6,16% diện tích đất nghiên cứu, gồm 03 ô đất có ký hiệu: CXTP1, CXTP2 và CXTP3.
– Đất giao thông khu vực có tổng diện tích khoảng 9793 m2 chiếm 2,58% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm đường cấp khu vực và chính khu vực có mặt cắt ngang đường từ 20,5m -25m.
– Đất đơn vị ở
+ Đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 3613 m2 chiếm 0,95% diện tích đất nghiên cứu, gồm 02 ô đất có ký hiệu: CCI (Trung tâm văn hóa – tín ngưỡng thôn Cổ Dương), CC2 (chợ).
+ Đất cây xanh đơn vị ở ở có tổng diện tích khoảng 2871 m2 chiếm 0,76% diện tích đất nghiên cứu, gồm 01 ô đất có ký hiệu: CXD (cây xanh, vườn hoa, sân chơi thể dục thể thao của thôn Cổ Dương).
+ Đất cây xanh nhóm ở có tổng diện tích khoảng 1186 m2 chiếm 0,31% diện tích đất nghiên cứu, gồm 04 ô đất có ký hiệu: CX1, CX2, CX3, CX4 (cây xanh, vườn hoa).
+ Đất ở làng xóm có diện tích khoảng 241124 m2 chiếm khoảng 63,42%, gồm 76 ô đất có ký hiệu: LX01; LX02; …..; LX76, là khu vực dân cư hiện có của thôn Cổ Dương, bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, ao và các công trình phụ.
+ Đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 39434 m2 chiếm 10,37%, có mặt cắt ngang đường từ 4m -10m.
+ Đường phân khu vực: có diện tích khoảng 30186 m2 chiếm 7,94%, có mặt cắt ngang đường từ 11,5m – 14m.
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có tổng diện tích khoảng 8000m2 chiếm 2,1% diện tích đất nghiên cứu, gồm 02 ô đất có ký hiệu: P1 và P2 (có bố trí bãi đỗ xe cao 03 tầng).
b. Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
– Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng có tổng diện tích khoảng 6592m2 chiếm 1,73% diện tích đất nghiên cứu, gồm 02 ô đất có ký hiệu: DT1 (chùa Bảo Khánh ) và DT2 ( đình Cổ Dương).
c. Đất ngoài dân dụng: Đất an ninh quốc phòng có tổng diện tích khoảng 14004m2 chiếm 3,68% diện tích đất nghiên cứu, gồm 02 ô đất có ký hiệu: QP1, QP2..
Ghi chú:
– Khi thiết kế vườn hoa, vườn dạo và công trình dịch vụ công cộng phục vụ cộng đồng phải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách. Khi lập dự án đầu tư xây dựng có thể nghiên cứu xây dựng công trình như chòi nghỉ, quán nước,… cần phải tuân thủ mật độ xây dựng tối đa là 5% và tầng cao tối đa 1 tầng (tối đa 2 tầng đối với công trình trong ô đất cây xanh TDTT thành phố). Đối với ô đất có ký hiệu ký hiệu CCI (Trung tâm văn hóa – tín ngưỡng thôn Cổ Dương): kiến nghị thu hồi một phần diện tích sân để làm đường theo định hướng quy hoạch, đảm bảo thống nhất mặt cắt ngang trên toàn tuyển.
– Đối với khu vực đất ở làng xóm:
+ Mật độ xây dựng thuẩn tối đa của lô đất xây dựng nhà riêng lẻ tuân thủ Quy chuẩn 01:2021/BXD.
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ý kiến người dân để có giải pháp phù hợp. Các hướng tuyến giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.
+ Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng do các cấp thẩm quyền quyết định.
– Đối với các công trình nhà ở được phép xây dựng tầng hầm, phải tuân thủ các quy định sau:
+ Không được vượt quá phạm vi ô đất.
+ Bảo đảm an toàn cho các công trình lân cận cũng như các công trình đã có.
+ Phạm vi ranh giới, chiều cao, số lượng tầng hầm sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong các giai đoạn tiếp theo.
Để đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho khu vực: thực hiện theo văn bản số 6676/QHKT-HTKT hướng dẫn xác định quy mô tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố hà nội của sở quy hoạch kiến trúc Hà Nội, cụ thể như sau:
+ Đồ án bố trí phân tán 02 bãi đỗ xe có tổng quy mô diện tích khoảng 8000m2, trong đó, đề xuất xây dụng 3 tầng nổi đáp ứng nhu cầu của khu vực và đảm bảo tuân thủ theo định hướng của QHPK đô thị N7.
+ Tại các bãi đỗ xe bố trì xây dựng các trạm sạc điện thông mình, trạm xăng,… phục vụ nhu cầu cho các phương tiện sử dụng.
– Đối với các khu vực di tích: phạm vi ranh giới được xác định trên cơ sở, bản đồ hiện trạng đã được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận, hồ sơ dải thửa do địa phương cung cấp. Ranh giới, quy mô, khu vực bảo vệ di tích cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng đảm bảo phù hợp với các quy định có liên quan.
– Đề xuất bố trí 01 trạm xử lý nước thải cục bộ tại ô đất cây xanh TDTT thành phố (CXTP1) với quy mô tối thiểu khoảng 1000m2, về lâu dài khi trạm xử lý nước thải khu vực được đầu tư sẽ được chuyển thành trạm bơm chuyển bậc.
– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt
– Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo quy định). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố tri tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị.
* Định hướng chung: Quan điểm tổ chức không gian khu vực nghiên cứu Khu vực thôn Cổ Dương trên cơ sở phân tích không gian toàn khu vực. Trong đó, xác định mục tiêu là định hình cấu trúc làng xã truyền thống trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực. Thôn Cổ Dương có cấu trúc theo mạng xương cá, lấy các đường như đường giữa làng, đường xóm chùa, đường sau làng làm trục xương sống. Các công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng như. Đình, Chùa và khu Trung tâm văn hóa, tín ngưỡng thôn Cổ Dương là nơi sinh hoạt cộng đồng, tín ngưỡng, văn hóa của thôn là hình ảnh điển hình mang đặc trưng của kiến trúc chùa chiền của đồng bằng Bắc Bộ. Đối với các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị này cần phải có các giải pháp bảo tồn, tôn tạo năng cao giá trị không gian làng truyền thống trong quá trình đô thị hóa. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở các khu vực dân cư thôn Cổ Dương, mật độ xây dựng không quá cao sẽ được cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng còn thiếu. Phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Bổ sung các khu vực cây xanh, thể dục – thể thao tạo trục cảnh quan phía Bắc và phía Tây thôn Cổ Dương và là nơi vui chơi, tập luyện thể dục – thể thao đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân trong thôn. Đây sẽ là các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rỗng phù ù hợp, tạo điểm nhấn cảnh quan không gian xanh cho thôn Cổ Dương nói riêng và khu vực nói chung.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang ≥13m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vì mở đương quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Một số các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc”. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành. Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiên hành khác.
– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.
– Hình thức kiến trúc các công trình trọng toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các màng đặc, rỗng.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô cảnh quan đẹp cho khu vực, mỗi công trình cần có 5 thị, đóng góp sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
– Bố cục mặt bằng trong đồ án chỉ là gợi ý, khi thiết kế cụ thể cần lưu ý tuân thủ các định hướng chính và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đã xác định; đảm bảo việc sử dụng cho người tàn tật.
– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đó.
– Đối với công viên cây xanh TDTT thành phố, cây xanh đơn vị ở
+ Cây xanh Thành phố: thiết kế đảm bảo đồng bộ, khớp nối cảnh quan với các đồ án “Quy hoạch chi tiết Hai bên tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài, tỷ lệ 1/500 – đoạn 2″ ở phía Tây Bắc và “Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất Al tại xã Tiên Dương, huyện Đông Anh” phía Bắc ranh giới nghiên cứu.
+ Trạm xử lý nước thải cục bộ tại ô đất cây xanh TDTT thành phố (CXTP1) được bố trí xây dựng ngầm đủ sâu để đảm bảo độ dày của lớp đất để trồng cây xanh phía trên bề mặt. Xung quanh công trình, bố trí che chắn tránh ảnh hưởng đến khu vực lân cận.
+ Vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực, … hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và à phù hợp với i quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoảng không che chắn tầm nhìn. Bố và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy trí lối ra vào thuận tiện và hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).
– Đối với khu vực các công trình công cộng: trong khuôn viên ô đất tổ chức cảnh quan phù hợp, tăng không gian cây xanh. Các khối công trình được hợp khối có hình thức kiến trúc hiện đại, bố trí cây xanh sân vườn, đảm bảo tạo lập cảnh quan kiến trúc trên các tuyến phố, đóng góp vào cảnh quan kiến trúc khu vực.
– Đối với khu vực làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.
– Đối với bãi đỗ xe: đề xuất xây dựng cao tầng và tích hợp các tiện ích có liên quan cho phương tiện sử dụng năng cao hiệu quả sử dụng. Hình khối công trình hiện đại, khuyến khích bổ sung cây xanh để tạo không gian hài hòa với khu vực xung quanh. Bố trí lối ra vào thuận tiện cho việc tiếp cận.
– Đối với công trình di tích: Cần bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo, phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hải hòa với cảnh quan chung của khu vực.
– Đối với chức năng đất an ninh quốc phòng sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trong trường hợp cải tạo, xây dưng lại cần nghiên cứu tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành và được các cấp có thẩm quyền quyền xem xét, quyết định.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
* Quy hoạch giao thông:
• Đường cấp khu vực:
* Đường Chính khu vực:
– Tuyến đường Chính khu vực phía Tây và phía Bắc khu quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang B-30m, bao gồm dải phân cách giữa rộng 1m, 04 làn xe chạy rộng 2x7m, hê mỗi bên rộng 2×7,5m (mặt cắt 1-1). Các tuyến đường này năm ngoài ranh giới quy hoạch.
– Tuyến đường Chính khu vực đi giữa thôn Cổ Dương có mặt cắt ngang B=25m, bao gồm dải phân cách giữa rộng 1m, 04 làn xe chạy rộng 2x7m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 2-2).
* Đường Khu vực:
– Tuyến đường khu vực phía Nam khu quy hoạch nằm trong Quy hoạch chỉ tiết khu đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đầu giả quyền sử dụng đất phía Bắc đường 23B tại xã Tiên Dương huyện Đông Anh đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, có bề rộng mặt cắt ngang B-21,25m; bao gồm 03 làn xe chạy rộng 11,25m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 3-3).
– Tuyến đường khu vực phía Đông khu quy hoạch có mặt cắt ngang B=20,5-23m bao gồm phần đường xe chạy 03 làn xe rộng 210,5-13m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 4-4) nằm ngoài ranh giới quy hoạch.
• Đường cấp nội bộ:
* Đường Phân khu vực:
– Các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B=11,5-13,5m, trong đó phần đường xe chạy rộng 7,5m với 02 làn xe; hè mỗi bên rộng 3- 3,25m, đoạn đi qua khu vực dân cư hiện có, đề xuất thiết kế via hè 2m để giảm khối lượng giải phóng mặt bằng (mặt cắt 5-5). Tuyến đường phân khu vực phía Tây khu quy hoạch đầu nổi với tuyến đường hiện có nằm trong Quy hoạch chi tiết khu đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá quyền sử dụng đất phía Bắc đường 23B tại xã Tiên Dương huyện Đông Anh đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt (đã được thi công), quy mô mặt cắt ngang là 13m (mặt cắt 5-5).
– Bổ sung tuyến đường phân khu vực có hướng Đông – Tây, phía Bắc thôn Cổ Dương, tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang B=13m, lòng đường rộng 7,5m với 02 làn xe, hè mỗi bên rộng 2,75m (mặt cắt 5-5).
– Tuyến đường phân khu vực phía Đông khu quy hoạch nằm trong Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất A1, xã Tiên Dương huyện Đông Anh đã được UBND huyện Đông Anh phê duyệt, quy mô mặt cắt ngang là 14m (mặt cắt 5-5).
– Đối với tuyến đường phân khu vực kết nối Bắc – Nam: Điểm cuối dừng lại ở đường Xóm Chùa, không kết nối liên thông để tránh làm ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của chùa Cổ Dương và khu vực doanh trại quân đội. Tuyến đường có mặt cắt ngang B=11,5m (mặt cắt 5-5).
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
– Đối với khu vực làng xóm hiện có, các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5-10m với đường 2 làn xe (mặt cắt 6-6 và 7-7) và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe (mặt cắt 8-8).
– Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. • Nút giao thông:
– Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng.
• Bãi đỗ xe:
– Bãi đỗ xe tập trung: Trong đồ án đã bố trí 2 bãi đỗ xe: P1 (3 tầng nổi) có tổng diện tích sản khoảng 8.400 m2; P2 (3 tầng nổi) có tổng diện tích sản khoảng 8.400 m2. Tổng diện tích sản đỗ xe khoảng 16.800m2.
– Bãi đỗ xe công trình: Đối với đất công cộng đơn vị ở CC1 (có chức năng là Trung tâm văn hóa, tín ngưỡng thôn Cổ Dương) và CC2 (có chức năng là chợ), nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.
• Các chỉ tiêu đạt được:
– Tổng diện tích đất giao thông: 79.413 m2 (20,89%).
– Mật độ mạng lưới đường (tính đến đường phân khu vực): 14,86 km/km2.
* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
* Cao độ nền:
– Theo quy hoạch phân khu đô thị N7, khu đất thuộc lưu vực thoát nước về sông Thiếp ở phía Nam thông qua hệ thống mặt nước quy hoạch, cao độ mực nước lớn nhất Hmnmax-8,50m. Cao độ nền khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất H-10,80-12,00m. Tuy nhiên, cao độ nền hiện trạng của khu đất đã H-11,00-13,30m, đảm bảo yêu cầu thoát nước xây dựng
– Cao độ san nền khu đất: Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (khu đất cây xanh, bãi đỗ xe): Hmax 12,60m; Hmin-11,20m.
* Mạng lưới cống thoát nước và hệ thống thoát nước:
– Đối với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống tròn bê tông cốt thép.
+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
– Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước mặt (tuyến cống xây dựng dọc tuyến đường phía Bắc, phía Tây và phía Đông khu đất cây xanh và bãi đỗ xe) là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ à mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn công; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường, độ dốc nên thiết kế 120,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
* Phân chia lưu vực thoát nước: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tỉnh hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
-Lưu vực 1: Bao gồm phần lớn khu vực phía Tây khu đất, diện tích khoảng 27,60ha, hướng thoát nước về hệ thống mặt nước đi dọc tuyến đường Nhật Tân – Nội Bài.
-Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Đông khu đất và khu vực cây xanh, bãi đỗ xe ở phía Tây Nam, diện tích khoảng 10,80ha, hướng thoát về hệ thống mặt nước ở phía Nam.
* Hệ thống thoát nước:
– Lưu vực 1: bao gồm khu vực phía Tây khu đất. Các tuyến cống có kích thước D600mm-D1000mm; BXH-(0,6-1,0)X(0,6-1,0)m.
– Lưu vực 2: bao gồm khu vực phía Đông và khu cây xanh, bãi đỗ xe ở phía Tây Nam. Các tuyến cống có kích thước D600mm-D1500mm.
* Cao độ san nền: Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (khu đất cây xanh, bãi đỗ xe): Hmax 12,60m; Hmin 11,20m Lưu ý: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát mước và thi công xây dựng c của khu vực.
* Cấp nước: Nguồn cấp: Theo quy hoạch nguồn nước cấp cho khu vực được lấy từ mạng lưới cấp nước sạch Thành phố thông qua nhà máy nước ngầm Đông Anh. Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:
– Đối với mạng lưới ống cấp nước phân phối:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước theo hiện trạng và tuyến ống dự kiến đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N7.
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đường kính Ø100mm trên các tuyến đường quy hoạch, đầu nổi với các tuyến ống cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N7 để đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu câu đùng nước cho khu vực nghiên cứu. Mạng lưới cấp nước phân phối được vạch tuyển trên cơ sở tính toán thủy lực đảm bảo vận tốc kinh tế v = 0,5-1 m/s.
– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤090mm):
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có được giữ lại.
+ Bổ sung một số tuyến ổng dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu dịch vụ xây mới, mạng ổng dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, bố trí dọc theo các tuyến ngõ, đấu nối trực tiếp với các tuyến ông phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình. Cấp nước chữa cháy:
– Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đấu nổi với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính 0100mm trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
– Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác – phòng cháy, chữa cháy.
– Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Thoát nước thải:
* Nguồn xả và điểm tiếp nhận: Theo Quy hoạch, khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Nước thải được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải Sơn Du.
* Giải pháp thiết kế: Theo quy hoạch phân khu đô thị N7, hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là à hệ thống thoát nước nửa riêng, nước thải khu vực được thoát vào cống thoát nước chung, sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải Sơn Du.
– Trước mắt, khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng của thành phố, đồ án đề xuất bố trí trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời tại ô đất cây xanh có kí hiệu (CXTP1), công suất khoảng 2500 m3/ngđ, diện tích trạm tối thiểu khoảng 1000m2 để phục vụ xử lý nước thải khu vực dân cư thôn Cổ Dương. Lâu dài, khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng hoàn thiện, trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ dừng hoạt động hoàn trả lại đất cây xanh cho khu vực. nước thải khu vực sẽ được đưa vào cống thoát nước thải D500mm trên tuyến đường giáp phía bắc khu vực lập quy hoạch.
* Hệ thống thu gom:
– Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình (làng xóm, di tích, công cộng, bãi đỗ xe nằm xen kẽ trong khu vực dân cư) sẽ được thoát vào tuyến cống thoát nước chung, thông qua giếng tách nước thải sẽ được thu gom vào các tuyến cống bao thoát nước thải đề về trạm xử lý cục bộ tạm thời của thôn Cổ Dương.
– Đối với các công trình công cộng dự kiến bố trí các giếng thăm chờ trên đường quy hoạch, là các điểm đấu nối cống thoát nước thải từ bên trong công trình thoát ra mạng lưới cống thoát nước thải bên ngoài công trình.
– Trong các giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, có thể xem xét bố trí bơm chuyển bậc tại điểm đặt cống thoát nước thải có độ sâu chôn cống tối thiểu từ 4m (tính từ đáy cống đến nền đường quy hoạch) để thuận tiện cho công tác thi công và quản lý hệ thống thoát nước thải. Giải pháp đấu nối hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất đó.
– Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu i = 1/d, độ sâu chôn cổng ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải.
– Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cổng, chuyển hướng cống để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cống.
– Bố trí giếng tách nước thải tại một số điểm xả thoát nước chung trên đường quy hoạch trong khu vực nghiên cứu. Vệ sinh môi trường:
* Chất thải rắn:
+ Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần phải được phân loại chất thải rắn ngay từ nơi thải m. Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
– Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực di tích, ANQP, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100 lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.
– Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh (CXTP1) với diện tích khoảng 20m2.
– Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn Việt Hùng.
* Nhà vệ sinh công cộng:
– Nguyên tắc bố trí:
+ Bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
+ Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải răn
* Nghĩa trang: An táng của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố, huyện (nghĩa trang Vân Hà, Xuân Nộn – huyện Đông Anh).
* Cấp điện: Nguồn cấp Theo quy hoạch phân khu đô thị N7, khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV-E1.1 Đông Anh hiện có, công suất 3x63kVA, thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc các tuyến đường giao thông quy hoạch ở phía Đông và đường 25m đi qua khu vực lập quy hoạch.
* Mạng trung thế 22kV:
– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N7, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
– Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22KV.
– Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tài từ 55%- 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
– Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
* Trạm biến áp 22/0,4kV:
– Tiếp tục sử dụng 01 trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu là trạm Cổ Dương 3(400kVA), các trạm biến áp hiện có còn lại là trạm Cổ Dương (560kVA) và trạm 1 Cổ Dương 2 (400kVA) được – đề xuất nâng công suất đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải đồng thời dịch chuyển vào vỉa hè hoạch giao thông mới.
– Xây dựng mới 106 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang định mức. tải 70% công suất
– Các gam máy biến áp: 320kVA, 400kVA, 560kVA, 630kVA.
– Bán kính cấp điện của các trạm biến áp ≤ 300m.
– Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
* Mạng hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tù điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
– Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó ổng đới với đường có bề rộng hè B-3m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề rộng hè B24m.
– Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường
– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp T-2 (Cổ Dương) trong khu vực nghiên cứu.
– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết t kế đi ngầm trên hè, cách bó via 0,5m.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
– Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Thông tin liên lạc:
– Dự báo số lượng thuê bao:
– Việc tính toán nhu cầu sử dụng thuê bao được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu thiết kế.
• Tổng số máy thuê bao: Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu vực nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch, tính toán được tổng nhu cầu thuê bao là: 2380 thuê bao. Phạm vì và giải pháp thiết kế: Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu 7, tỷ lệ 1/5000 khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ tổng đài vệ tinh 7.3 dung lượng 12.500 số và tổng đài vệ tinh 7.6 dung g lượng 22.500 số.
– Thiết kế đến từ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
– Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV. Phân vùng phục vụ
– Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
+ Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới 09 tù cáp thuê bao
+ Sử dụng các loại từ cáp có dung lượng: 200 thuê bao, 300 thuê bao, 350 thuê bao, và 400 thuê bao.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến họ tầng kỹ thuật:
– Chỉ giới đường đó được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật ghi trực tiếp trên bản vẽ.
– Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch, chiều cao công trình theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm ngành.
* Đánh giá môi trường chiến lược
– Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
– Phải có biện pháp phòng ngứa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…