5/5 - (1 vote)

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cổ Điển, xã Hải Bối, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Hải Bối, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cổ Điển, xã Hải Bối, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Hải Bối, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

a) Vị trí:

– Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Hải Bối, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc ô quy hoạch IV.8.5 – phân khu đô thị N4 tỷ lệ 1/5000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.

b) Phạm vi, ranh giới: 

-Phía Đông và Đông Bắc giáp chỉ giới đường quy hoạch có mặt cắt ngang 20,5-40m và các khu đất có chức năng là: đất nhóm ở xây dựng mới, đất trường học, đất nhà máy xử lý nước thải.

– Phía Nam giáp đê tả sông Hồng.

– Phía Tây đến hết đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17,5m giáp hành lang bảo vệ đường sắt Quốc gia đoạn Hà Đông – Bắc Hồng.

– Phía Bắc giáp đường quy hoạch có mặt cắt ngang 40m và khu đất có chức năng là đất cây xanh, TDTT Thành phố, khu ở.

c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 629.877m² (≈63 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 9.600 người. (Phù hợp với dân số hiện trạng, tốc độ tăng dân số và quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng).

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N4 đã được phê duyệt; Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa trên nguyên tắc cơ bản là bảo tồn cấu trúc không gian làng truyền thống.

– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; khai thác quỹ đất để đấu giá phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực dân cư hiện có.

– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở để cấp chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chính trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.

b) Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu ở, đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất nhóm ở hiện có (cải tạo chỉnh trang), đất nhóm nhà ở xây dựng mới, trường mầm non, trường tiểu học, đất công trình di tích – tôn giáo, đất đường giao thông…

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:

a) Quy hoạch sử dụng đất. Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 629.877m², với quy mô dân số khoảng 9.600 người. Gồm các chức năng cụ thể như sau:

– Đất đường thành phố: Có diện tích khoảng 88.911m² là đường liên khu vực. – Đường đường khu ở: có diện tích khoảng 11.964m² là đường chính khu vực, đường khu vực.

– Đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 13.181m² (2,09%) gồm 04 ô đất có ký hiệu CC01-CC04 là các công trình thương mại – dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở, bao gồm: Chợ dân sĩnh xây mới; Nhà văn hóa khu dân cư Thăng Long, nhà văn hóa thôn Cổ Điển.

– Đất cây xanh đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 17.551m² (2,79%) bao gồm 12 ô đất có ký hiệu CX01-CX12, dự kiến bố trí sân chơi, vườn hoa, thể dục thể thao phục vụ người dân trong khu vực nghiên cứu. Đất trường tiểu học: có diện tích khoảng 12.739m² (2,02%) gồm 01 ô đất có ký hiệu TH được xây dựng mới. Đất Trường mầm non: có tổng diện tích khoảng 11.691m² (1,86%) bao gồm 03 ô đất có ký hiệu MN01, MN02, MN03. Trong đó, ô đất MN02 là trường mầm non hiện có thôn Cổ Điển.

– Đất nhóm nhà ở: có tổng diện tích khoảng 395.263m² (62,75%) bao gồm:

+ Đất ở liền kề: có tổng diện tích khoảng 26.022m² (4,13%) bao gồm 20 ô đất có ký hiệu LK01-LK20. Trong đó LK01 là ở đất thực hiện theo dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất nhỏ lẻ, xen kẹt tại X1 thôn Cổ Điển, xã Hải Bối, huyện Đông Anh để đấu giá quyền sử dụng đất; các ô đất còn lại ưu tiên phục vụ nhu cầu đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích ở khác theo quy định của pháp luật.

+ Đất ở làng xóm (nhóm nhà ở hiện có cái tạo, chỉnh trang): có tổng diện tích khoảng 293.065m² (46,53%) gồm 58 ô đất có ký hiệu LX01-LX58 bao gồm công trình nhà ở hiện có, sân, vườn, lối vào nhà, các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới trong khu vực nghiên cứu.

+ Đất Đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích 76.176m² (12,09%).

– Đất bãi đỗ xe tập trung: có diện tích khoảng 5.637m² (0,89%) gồm 05 ô đất có ký hiệu P1-P5 bố trí bãi đỗ xe tập trung phục vụ cho khu vực nghiên cứu.

– Đất đường phân khu vực: có diện tích 51.791m² (8,22%).

– Đất di tích – tôn giáo: có diện tích khoảng 5.688m² (0,90%) với 03 ô đất có ký hiệu DT01-DT03, gồm: chùa Khánh Đức, Đài tưởng niệm liệt sỹ và đình Đông. – Đất cơ quan: có diện tích khoảng 4.079m² (0,65%) với 01 ô đất kỳ hiệu CQ.

– Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: có diện tích khoảng 11.382m² (1.81%) là trạm bơm Hải Bối.

Ghi chú:

Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng, đất (bản vẽ QH04 và Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Các số liệu diện tích sẽ được xác định chính xác trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.

– Tổng diện tích sàn tại bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn ban công, tưn thang, sản tầng hầm bổ trí đỗ xe và các chức năng kỹ thuật, (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).

– Đối với các công trình công công, bao gồm cả công trình văn hóa, trường mẫu giáo… khi cải tạo chính trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, một độ xây đông, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy… Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng. (Chợ thôn Cổ Điển được bố trí xây dựng mới tại ở đất có ký hiệu CC01; khu vực chợ hiện có sẽ đc bố trí thành khu cây xanh đơn vị ở phục vụ nhu cầu của người dân trong khu vực).

– Đối với khu vực đất ở hiện có: Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mặt độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Một độ. xây dựng trong ở đất xác định tại quy hoạch này là một độ gộp, một độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ở đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các huyền đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có năm trong phạm vi mở đường quy hoạch, vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt. Tiếp tục rà soát các quỹ đất trồng, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…..

– Đối với đất ở liền kề: Mật độ xây dựng của ô đất ở liền kề là mật độ trung bình của toàn ô đất, Mật độ xây dựng từng lô đất đảm bảo tuân thủ theo Quy chuẩn và các Tiêu chuẩn hiện hành. Trong khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp quy định tại c đồ ản Quy hoạch chưng không gian xây dựng ngắm đô thị trung tâm – thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/10.000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 – Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội và quy định hiện hành về nhà ở xã hội. Vị trí, ranh giới quỹ đất nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Đối với đất công trình di tích – tôn giáo, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tuân thủ theo Luật di sản văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt. Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực, phù hợp Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm đường nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022. Phương án xây dựng các bãi xe nhiều tằng sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết chất thải rắn…..

– Khi lập dự án đầu tư công trình: việc triển khai phương án kiến trúc cần nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 20% đối với nhà chung cư, 30% đối với các công trình giáo dục, y tế, văn hóa. Đồng thời phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngắm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đám bảo ổn định tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan: Phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan khu vực nghiên cứu được xác định trên nguyên tắc: Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rồng phù hợp, tạo điểm nhất cánh quan 1 ở khu vực trung tâm.

– Xây dựng các mạng lưới đường giao thông phù hợp định hướng quy hoạch phân khu đô thị N4 đã được duyệt, đảm bảo sự kết nối với các khu vực lân cận, phù hợp Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.

– Khu vực trường tiểu học, trường mầm non được xây dựng mới gần khu dân cư hiện có với hình thức kiến trúc hiện đại cao 3 tầng với đầy đủ các chức năng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành như nhà thể chất, sân chơi thể dục thể thao… đảm bảo bản kinh phục vụ người dân trong khu vực và lân cận.

– Khu chức năng công cộng đơn vị ở được xây dựng mới dự kiến xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng có tầng cao tối đa 3 tầng, xây dựng hiện đại phù hợp với chức năng sử dụng đất. Cải tạo chính trang nhà văn hóa thôn Cổ Điển hiện có để phù hợp với tỉnh hình mới cũng như cảnh quan chung của khu vực.

– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc đất ở hiện có, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng phù hợp với định hướng của Quy hoạch phân khu đô thị N4 và không gian chung của khu vực, hạn chế bê tông hóa sân vườn. Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:

+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ 240m², kích thước mặt tiền từ 23m, được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).

+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m² đến dưới 40m², có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chính trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.

+ Loại 3: Các công trình dưới 15m², không hợp khối được với công trình lân cận và nằm hoàn trong phạm vi mở đường quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương ản bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt. – Đối với khu đất ở mới (nhà à ở thấp tầng – nhà ở liền kề) định hưởng dạng mỗ hình nhà phố cao 5 tầng với hình thức kiến trúc hiện đại, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.

* Thiết kế đô thị:

– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch: công trình chức năng công cộng, kết hợp vườn hoa cây xanh là khu vực công trình điểm nhấn của đồ án. Việc thiết kế chi tiết trong khu vực này phải được nghiên cứu cụ thể, hải hoà giữa cây xanh, khoảng trống và công trình tạo nên sự sinh động, linh hoạt. – Xác định chiều cao xây dựng công trình:

+ Các công trình công cộng, nhà ở liền kề, nhà ở làng xóm… và các công trình khác trong khu dân cư hiện hữu cao tối đa 05 tầng: Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.

+ Các công trình trường học có tầng cao tối đa 03 tầng.

– Công trình trong đất cây xanh đơn vị ở (nếu có) cao tối đa 01 tầng + Công trình hạ tầng kỹ thuật tầng cao theo dự án riêng.

– Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

+ Đối với khu vực nhà ở liền kề. Đảm bảo khoảng lùi so với chỉ giới đường đó, phù hợp với Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

+ Đối với khu vực dân cư hiện có: Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà),

+ Đối với công trình công cộng: Những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị; Các khu vực xây mới cần đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 3m so với chỉ giới đường đỏ. Khuyến khích bổ sung không gian mở, tiểu cánh nhầm làm phong phủ không gian cảnh quan, đảm bảo thuận lợi trong khai thác sử dụng, thêm cây xanh, kết hợp bãi đỗ xe.

+ Đối với các trường học: Khoảng lùi phía cổng chính đảm bảo tối thiểu 6m, các phía còn lại theo quy định của Tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng, Công ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn.

– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.

+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phủ hợp với những không chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

– Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:

+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoảng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hưởng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phủ hợp với văn hóa Việt Nam.

+ Màu sắc chủ đạo: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh….. có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

+ Cổng ra vào, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng, các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận loi…. không được lấn át các đối tượng khác + Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vĩa hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.

+ Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái i và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới.

– Yêu cầu về cây xanh: Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập thống cây xanh lớn hơn theo quy định

+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện. Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giản, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo,… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vì khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kể hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và p à giải pháp thích 1 hợp nhâm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng. tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị

– Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoảng, không che chắn tầm nhìn, bồ trị lồi ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bản Huyện và quy định có liên quan.

+ Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bở tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.

– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị: Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiều sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiều sàng công viên cây xanh… Cô giải pháp, yêu cầu chiều sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau

+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,….. phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phủ hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không đây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

Quy hoạch giao thông: Đường sắt đô thị: Tuyến đường sắt đô thị số 6, dự kiến xây dựng đọc ranh giới phía Tây khu vực nghiên cứu (nằm ngoài ranh giới nghiên cứu, thực hiện theo dự án riêng). Đường cấp đô thị:

+ Tuyến đường đường trục chính đô thị (TC13) phía Nam ranh giới nghiên cứu phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải và Quy hoạch phân khu đô thị R sông Hồng được duyệt, mặt cắt ngang rộng B-63,5-73,5m (cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

+ Tuyến đường liên khu vực (LK45) tiếp giáp phía Đông Bắc ranh giới nghiên cứu có mặt cắt ngang rộng B-40m, gồm phần xe chạy rộng 2×11,25m, dải phân cách rộng 3m, hè đường rộng 2×7,25m

– Đường cấp khu vực:

+ Tuyến đường chính khu vực (một phần tuyển LK45), bề rộng mặt cắt ngang B-25-30m.

Gồm 2 đoạn: Đoạn tiếp giáp phía Đông Bắc ranh giới nghiên cứu có mặt cắt ngang B-30m (gồm phần xe chạy rộng 15m, hè mỗi bên rộng 7,5m); Đoạn trong ranh giới nghiên cứu có mặt cắt ngang B=25m (gồm phản xe chạy rộng 14m, dài phân cách giữa rộng 1m, hè mỗi bên rộng 5m).

+ Tuyến đường khu vực: gồm 01 tuyển bao phía Đông và Bắc khu vực nghiên cứu, có bề rộng mặt cắt ngang B-20,5m, lòng đường rộng 10,5m; hè mỗi bên rộng 5m. Đường cấp nội bộ:

– Các tuyến đường phân khu vực bề rộng mặt cắt ngang B-13-20,5m, gồm phần xe chạy rộng 7-9,5m, hè đường rộng 3-7,5m phù hợp định hướng quy hoạch phân khu N4 và quá trình quản lý quy hoạch những năm qua tại khu vực. Các bề rộng mặt cắt ngang điền hình các tuyến đường này gồm: 13m, 13,5m, 17m; 17-20,5m. Cu thể theo bản về QH-07A.

+ Các tuyến đường nội bộ khu vực xây dựng mới có mặt cắt ngang rộng B-12- 14m, gồm phần xe chạy rộng 6m, hè đường rộng 2x(3-4)m.

+ Các tuyến đường nội bộ cải tạo có mặt cắt ngang rộng B-10m, gồm phần xe chạy rộng 6m, hè đường rộng 2x2m.

+ Tại khu vực làng xóm hiện có: cải tạo các tuyến đường trục chính thôn, làng với đường 1 làn xe, có bề rộng mặt cắt ngang 7,5m đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.

– Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo Quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bồ trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.

+ Đối với các tuyến đường hiện trạng không mở rộng: cải tạo thành đường vụ đi bộ và xe 2 bánh.

– Giao thông công cộng: Bố trí trạm xe buýt trên các tuyến đường từ cấp liên khu vực trở lên với nguyên tắc không bố trí trước khi vào nút, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao (cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng).

– Nút giao thông:

+ Bố trí cầu vượt trực thông giữa tuyến đường trục chính đô thị (TC13) với đường đê tả sông Hồng.

+ Các nút giao thông còn lại trong khu vực nghiên cứu được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan.

– Giao thông tỉnh:

+ Bãi đỗ xe tập trung: Bố trí 05 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 5.637m2 phục vụ nhu cầu vãng lai cho khu vực dân cư hiện trạng, áp dụng giải pháp đỗ xe công nghệ để tăng khả năng phục vụ của bãi đỗ xe. Khuyến khích thiết kế cao tầng với quy mô 3-5 tầng để năng cao khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực, cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng. Tại các bãi đỗ xe công cộng, bố trí trạm nạp điện, quy mô tối thiểu 30m² (diện tích này có thể thay đổi tùy theo công nghệ áp dụng).

+ Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định. Đối với đất công cộng đơn vị ở, trường học, cơ quan, liền kề, … Diện tích đỗ xe bản thân công trình đảm bảo tỷ lệ quy định tại Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm đừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022. Các chỉ tiêu đạt được:

+ Mật độ mạng lưới đường tỉnh đến đường phân khu vực: 10,49 km/km2.

+ Tỷ trọng đất giao thông tỉnh đến đường phân khu vực: 24,23%. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:

+ Chỉ giới đường đó trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.

+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan, chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

+ Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

* Chuẩn bị kỹ thuật:

– Cao độ đường và cao độ nên:

+ Đối với khu vực cải tạo: bám sát cao độ nến và cao độ đường hiện trạng (phố biến từ 7,50-8,70m đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ phù hợp cao độ các ô đất lần cận.

+ Đối với khu đất xây dựng mới:

++ Cao độ đường tại vị trí đặt cổng được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cổng, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.

– Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ tìm đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường, độ dốc nên thiết kế 120,004, phù hợp với phân hưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Cao độ san nền Hmax 10,30m; Hmin-7,95m.

– Thoát nước mặt:

+ Khu đất lập quy hoạch thuộc lưu vực thoát nước về kênh dẫn trạm bơm và trạm bơm Hải Bối có công suất 4×20000 m3/h rồi thoát ra sông Hồng. Cao độ mực nước tính toán của kênh dẫn Trạm bơm Hải Bối Hmn-7,00+7,07m, cao độ mực nước tỉnh toán tại Trạm bơm Hải Bối Hmn 7,00m.

+ Sử dụng hệ thống cống bản bê tông cốt thép và rãnh nấp đan trên hè có kích thước BxH (0,6×0,4), (0,8×0,8), …. (2,5×2,0)m. Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chúng loại cổng, kích thước công với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nổi với mạng công cấp 2 của khu vực.

* Cấp nước :

– Nguồn cấp: từ nhà máy nước Bắc Thăng Long và nhà máy nước Đông Anh. – Mạng lưới đường ống cấp nước:

+ Mạng lưới đường ống cấp nước truyền dẫn, phân phối: cập nhật mạng lưới nước đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị N4. cụ thể:

++ Thiết kế bổ sung tuyển ống phân phối có đường kính Ø110mm; $150mm dự kiến bố trí trên tuyến đường quy hoạch của khu vực nghiên cứu để cấp nước cho khu vực nghiên cứu

++ Các tuyến ống phân phối 0110mm, $150mm, hiện có tiếp tục cấp nước cho khu vực làng xóm hiện có. -Đường ống cấp nước dịch vụ:

++ Cập nhật mạng lưới ống cấp nước dịch vụ hiện có.

++ Đối với khu vực làng xóm hiện cóc tại bản vẽ chỉ thể hiện những tuyến ống dịch vụ hiện có chính, trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ông vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đầu nối với mạng dự kiến, đảm dịch bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.

++ Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ 075mm; 063mm, Ø50mm dọc các tuyến đường trong khu vực, đầu nối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có.

++ Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng cụt, bố trí trên hè của các tuyến đường. Được đầu nối trực tiếp với các tuyến ông phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có, khu đất ở liền kề và các công trình đùng nước. Trong giai đoạn dự án, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đầu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ông cấp nước hiện có.

+ Mạng lưới cấp nước trong từ ô đất được thiết kế ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt bằng bố trí công trình cho từng ô đất

+ Các tuyến ống cấp nước hiện có khí xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ổng này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.

+ Cấp nước chữa cháy:

++ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

++ Dọc các ống cấp nước đường kính từ Ø100mm trở lên xây dựng các họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình 1 cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

– Hệ thống thoát nước thải: Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Nước thải khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến công thoát nước thải, nước thải khu dân cư hiện có được thoát vào cống thoát nước chung của khu vực, sau đó được tách về hệ thống thoát nước thải riêng thông qua giếng tách để về hệ thống thoát nước thái riêng

+ Đối với khu vực xây dựng mới (khu ở mới, công cộng) nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến công bao thoát nước thải rồi đưa về hệ thống thu gom thuộc lưu vực xử lý nước thải Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long.

+ Đối với khu vực làng xóm hiện có và khu vực xây dựng mới xen kẽ trong làng xóm: nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cổng bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.

– Mạng lưới cống thoát nước thải:

+ Tuân thủ định hướng thoát nước thải chính đã xác định theo quy hoạch phân khu đô thị N4, sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung trong khu vực để phục vụ thoát nước thải cho khu vực.

+ Bổ sung một số tuyến cống thoát nước thải trong khu quy hoạch để thu gom nước thải làng xóm và nước thải khu vực xây mới đưa về hệ thống thoát nước thải của khu vực. Vệ sinh môi trường:

+ Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần tiến hành phân loại rác ngay từ nguồn thải.

+ Dự kiến bố trí các điểm tập trung chất thải rắn ở khu đất cây xanh (vị trí cụ thể thể hiện trên bản vẽ).

– Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí các nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh, bãi đỗ xe tập trung (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).

– Nghĩa trang: Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung cấp Thành phố và cấp Huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.

* Cấp Điện:

– Nguồn cấp: Từ Trạm biến áp 110/22kV Hải Bối hiện có, công suất 3x63mVA phía Đông Bắc. giáp

– Lưới điện trung thể 22kV: Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác.

– Trạm biến áp 22/0,4kV:

+ Xây dựng mới 11 trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV cũng với việc cải tạo, nâng công suất các trạm biến áp hiện có phục vụ cấp điện các phụ tải hiện có và phụ tải mới trong khu đất lập quy hoạch.

+ Di chuyển các trạm biến áp 22/0,4kV hiện có (Cổ Điển 3, Cổ Điển 4, Cổ Điển 5, Cổ Điển 8, Cổ Điển 10, Hải Bối 7, Công ty Cầu Thăng Long,…) vào hè đường, tránh cản trở giao thông và tầm nhìn, Nâng công suất các trạm biến áp hiện có (NH Công thương, Cổ Điển 5, Yên Hà 1, Yên Hà 3).

– Lưới điện hạ thế sinh hoạt và động lực:

+ Các tuyến cáp hạ thế 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu ) hoặc chôn trong công bể, hảo cáp riêng. có – Lưới điện hạ điện hạ thế chiếu sáng đường phố:

+ Nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng đường phố ưu tiên lấy từ các trạm biến áp xây mới.

– Giữ nguyên (có thể cải tạo phù hợp với cải tạo đường phố) hệ thống chiếu sáng các tuyến đường dẫn từ cầu Thăng Long xuống về cơ bản vẫn đáp ứng được yêu cầu chiếu sáng.

+ Cáp chiếu sáng được bố trí đi ngầm trên hè, cách bó via 0,5m-0,7m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết hợp với các loại cáp khác (cáp 0,4kV sinh hoạt, cáp viễn thông…).

+ Đối với các tuyến ngõ xóm, trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bổ trí đi ngầm dưới lòng đường.

+ Mạng hạ thể 0,4kV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ở đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thông tin liên lạc: Bưu chính: Chuyển phát bưu phẩm, hàng hóa, thư tay sẽ được phục vụ với Bưu điện Văn hóa xã Hải Bối và các đại lý bưu điện trong khu vực.

– Viễn thông hữu tuyến:

+ Nguồn cấp: Từ trạm vệ tinh VT 4.5 dự kiến xây dựng phía Đông Bắc.

– Xây dựng mới 20 tù cáp thuê bao có dung lượng 100 số đến 500 số. Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, trong khu vực kỹ thuật của các nhà cao tầng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ. Các từ cáp có thể được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4kV.

+ Các tuyến cáp trung kế và cáp thuê bao được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22kV, 0,4kV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.

+ Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyển khác (cáp truyền hình, internet …) sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ ăn này. – Mạng vô tuyến: Bao gồm các trạm phát sông BTS, dự kiến bố trí trong các ô đất cây xanh, công cộng. Quy mô, công suất, công nghệ của các trạm này sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Đánh giá môi trường chiến lược: Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường. Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đó thị theo hướng văn minh hiện đại.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm, Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngắm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngắm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

d) Phân kỳ đầu the Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tính đồng bộ, tránh chồng chéo, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện dự án. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực xây mới và khu vực hiện hữu. Hạng mục các công trình dự kiến đầu tư xây dựng sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):

– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).

– Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (trường tiểu học, trường mầm non….). các công trình công cộng (nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, thương mại dịch vụ…), nhà ở kết hợp với cái tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

 

error: Content is protected !!