5/5 - (1 vote)

Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cầu Cả, xã Cổ Loa, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Tải bản đồ quy hoạch thôn Cầu Cả, xã Cổ Loa tỷ lệ 1/500

1. Tên đồ ăn: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cầu Cả, xã Cổ Loa, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:

a. Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Cổ loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc Phân khu đô thị GN đã được UBND Thành phố phê duyệt.

b. Phạm vi, ranh giới:

– Phía Đông, Bắc, Nam trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17m.

– Phía Tây trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17m và giáp sông Hoàng Giang.

c. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 148.170m2 ( 14,82 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 2.500 người.

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch:

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.

– Bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; đề xuất giải pháp khai thác quỹ đất hiện có để phục vụ nhu cầu tái định cư tại khu vực và khai thác có hiệu quả quỹ đất để đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa khu vực dự kiến đô thị hóa với khu vực làng truyền thống.

– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:

– Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, năng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm truyền thống, hài hòa với các khu vực phát triển đô thị, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống văn minh hiện đại. Chức năng: các chức năng sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm các công trình: công trình giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và nhà hoạch hạ tầng… ở, quy

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chỉ tiết:

a) Quy hoạch sử dụng đất. Khu vực nghiên cứu của đồ án Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Cầu Cả, xã Cổ Loa, huyện Đông Anh có Tổng diện tích đất Khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết khoảng 148.170 m2. Đề xuất quy hoạch gồm các khu chức năng sử dụng đất như sau:

– Đất giao thông đường phân khu vực: Có tổng diện tích khoảng 26.548 m2 chiếm 17,9% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm cấp đường có mặt cắt ngang 17m..

– Đất công cộng (ký hiệu CC): Là các công trình công cộng cấp 1 phục vụ hàng ngày, có tổng diện tích khoảng 3.227 m2 chiếm 2,2% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 02 ở đất. Trong đó:

+ Ô đất ký hiệu CC-01: công trình chợ thôn.

+ Ở đất ký hiệu CC-02: công trình nhà văn hóa xây mới

– Đất cây xanh (ký hiệu CX): Có tổng diện tích khoảng 8.267 m2 chiếm 5,6% diện tích đất nghiên cứu. Bao gồm 3 ô đất: CX-01, CX-02 và CX-03.

– Đất trường mầm non (ký hiệu MN): trường mầm non xây mới có diện tích 4,185 m2 chiếm khoảng 2,8% diện tích đất nghiên cứu, quy mô 279 cháu.

– Đất ở: Đất ở mới (kỳ hiệu LK): Có diện tích khoảng 530m2 chiếm khoảng 0,4% diện tích nghiên cứu bao gồm 01 ô đất, chủ yếu là nhà ở kiểu dạng nhà lô phố; Đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang) (ký hiệu LX): Có diện tích khoảng 78.025 m2 (bao gồm đất sân vườn, đất ở làng xóm hiện có) chiếm khoảng 52,7% diện tích nghiên cứu bao gồm 24 ô đất. Đây là khu vực làng xóm hiện có thực hiện cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch.

– Đường nhóm nhà ở, vào nhà bao gồm cấp đường nhóm nhà ở, đường ngõ cái tạo có mặt cắt ngang từ 14m trở xuống có tổng diện tích 23.198 m2, chiếm khoảng 15,7% diện tích đất nghiên cứu.

– Bãi đỗ xe tập trung: gồm 2 bãi đỗ xe kỷ hiệu P1 và P2 có diện tích 1.868 m2 – Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng (ký hiệu DT): Cô diện tích khoảng 2.322 m2 chiếm khoảng 1,6% diện tích nghiên cứu, là công trình đình thôn Cầu Cà và chúa Uy Như tự sẽ được bảo tồn, tôn tạo, theo quy hoạch.

Ghi chú :

Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc xác định cụ thể tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-044). Các chỉ tiêu về tầng cao, tổng diện tích sàn tại bàng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất chưa bao gồm diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang (diện tích sàn tầng hầm, ban công và tum thang sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình).

– Đối với các công trình nhà ở liền kể: tầng 1 có thể sử dụng cho các chức năng thương mại, dịch vụ, các tầng trên để ở, tầng cao công trình 3 tảng (chưa tính tảng tum. Quy mô dân số xác định cho lô đất nhà ở liền kề là 04 người lô đất và đảm bảo chỗ đỗ xe trong khuôn viên từng lô đất (tối thiểu 01 chỗ đỗ ô tô hộ).

– Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới với quy mô đảm bảo tuân thủ theo Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội: vị trị, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy dinh

– Đối với đất ở làng xóm (cải tạo chỉnh trang):

+ Đối là với công trình năm trong phạm 1 và mở đường quy hoạch sẽ phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch.

– Công trình trường mầm non: loại hình, quy mô xây dựng, số lớp học được cấp thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về chỉ giới đường đỏ, mặt độ xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế trường học và quy chuẩn xây dựng. Việc bố trí phóng học và các chức năng phụ trợ cần đáp ứng việc sử dụng thuận tiện và thoát hiểm khi có sự cố, các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy đàm bảo tuân thủ quy hoạch chuyên ngành và các quy định hiện hành có liên quan.

– Đối với đất công trình di tích – tôn giáo: quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có 5 liên quan, tuân thủ theo luật di sản văn hóa các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt

– Bãi đỗ xe có thể xây dựng ngắm hoặc nổi nhiều tầng để tăng diện tích phục vụ nhu cầu đỗ xe. Khi lập dự án và thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo bố trị diện tích đỗ xe của công trình tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và chỉ tiêu tỉnh toàn diện tích nhu cầu hầm đỗ xe cần đảm bảo theo hướng dẫn của Sở Quy hoạch – Kiến trúc tại Công văn số 6676/QHKT-HTKT ngày 04/10/2017, đã được UBND thành phố Hà Nội chấp thuận tại Công văn số 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017.

– Khi lập dự ăn đầu tư công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngắm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát mước và giao thông của khu vực

– Ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết không phải là ranh giới, quy mô dự án. Ranh giới, diện tích dự án sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. ranh giới, mốc giới, diện tích dự án phải được cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xác định chính xác trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường (chỉ đù 1 làn xe chạy có chiều dài > 100m theo quy định). Vị trì Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời vụ tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trồng chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.

– Bản vẽ được thể hiện trên bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 do Công ty Cổ phần đầu tư khảo sát thiết kế và thương mại Thành An lập đã được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận ngày 08/5/2020.

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:

* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan: Khu vực thôn Cầu Cả có cấu trúc đặc trưng dạng xương cá với các trục chính là đường bao thôn. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, mật độ xây dựng cao được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

– Đối với khu vực đất ở hiện có cái tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.

– Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh tạo thành liên kết đặc rồng; đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan chính và ở khu vực trung tâm.

– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:

+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ 240m2, kích thước mặt tiền từ 23m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang 213m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).

+ Loại 2: Cô hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); Loại này khuyến khích hợp thừa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chính trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.

+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vì mở đường quy hoạch và không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Thành phố được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thửa theo quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt.

* Thiết kế đô thị: – Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:

+ Là khu vực làng xóm lâu đời đang chuyển mình trong quá trình đô thị hóa với những đặc trưng kiến trúc riêng có, gần với các công trình di tích tôn giáo, tín ngưỡng có giá trị. Các công trình kiến trúc mới tự phát xen cài trong các khu làng xóm cũ mang mang hình ảnh thiếu đồng bộ, lộn xộn về độ cao các tầng, khống chế tầng cao, cốt nền, mái đua, ô văng, hình thái kiến trúc…

Bao quanh khu vực ở làng xóm hiện hữu phần lớn là cảnh quan nông nghiệp và tuyến cảnh quan sông Thiếp trong tương lai sẽ được chuyển đổi thành các công trình công công, nhà ở, công viên cây xanh đáp ứng sự phát triển của đô thị.

– Các nguyên tắc thiết kế đô thị:

+ Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phân khu đô thị N7 tỷ lệ 1/5.000.

+ Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị à phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.

+ Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt. Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đổi với các công trình có liên quan. Xác định chiều cao xây dựng công trình:

– Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức năng, các công trình cao tầng được bố trí phú hợp chiều cao tảng khống chế theo Phân khu đô thị N7 đã được phê duyệt.

– Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định như sau:

+ Các công trình nhà ở thấp tầng có tầng cao 4 tầng.

– Các công trình nhà văn hóa: 1-2 tầng.

+ Các công trình nhà trẻ tầng cao 1-2 tầng. Thống nhất về cao độ và chiều cao các tầng để đảm bảo thống nhất kiến trúc mặt đứng các dây nhà, tuyến phố. Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông: Đối với khu vực làng xóm đô thị hóa (cải tạo chỉnh trang):

– Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch, được phép xây dựng công trình trùng với 1 chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xảy dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).

– Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cất ngang từ 12m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gở phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn…)

– Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn phải được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công…

– Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng. Công trình công cộng:

– Đối với các khu vực đã xây dựng:

+ Khi đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới cần đảm bảo khoảng lùi theo quy định để tạo khoảng cách an toàn và mỹ quan đường phố.

+ Đối với những công trình khoảng lùi không đạt quy chuẩn cần xem xét khắc phục trong những trường hợp cụ thể, cải tạo hình thức. kiến trúc công trình phù hợp cảnh quan đô thị.

– Đối với các khu vực xây mới: Các công trình từ 1-4 tầng: Cần đảm bảo mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình theo quy định. Khuyến khích bổ sung thêm cây xanh, kết hợp bài đỗ xe, đảm bào diện tích bãi đỗ xe cho từng công trình. Đối với các trường học:

– Trường mầm non là công trình cải tạo chỉnh tràng đảm bảo hình thức kiến trúc hài hòa với tổng thể khu vực.

– Khoảng lùi phía công chính đảm bảo theo quy định (trừ nhà xe và phòng bảo vệ), các phía còn lại theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế và quy chuẩn xây dựng.

– Cổng ra vào cần tạo vịnh tập kết theo quy định để đảm bảo giao thông thuận lợi và an toàn. Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

– Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản về QH-04)

– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đổi với điều kiện vì khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu a cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưới ẩm trong công trình.

– Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Chiều cao các tầng nhà, mái đòn, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chỉ tiết kiến trúc (gờ, chỉ, pháo…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.

– Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở: Nhà ở biệt thự và nhà ở liên kế, hình thức kiến trúc các khu nhà ở thấp tầng trong đô thị được sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống với các hình thức kiến trúc đồng nhất trong từng khu vực trong đô thị. Đối với nhà ở liên kế có dịch vụ bản hàng ở tầng trệt, khuyến khích khai thác hết bề rộng mặt tiền để trưng bày sản phẩm, hàng hóa tạo không gian động, thu hút.

– Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, trước mặt các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

– Đối với công trình trường học xây dựng thấp tầng, có hình thức sáng tạo, lĩnh hoạt, phủ hợp với các hoạt động học tập ưu tiên phát triển kiến trúc xanh. Tổ chức vườn, cây xanh và sân chơi trong trường học đủ diện tích theo quy định.

Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:

– Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo hình thức công trình nhà mai dốc, có tỷ lệ hài hòa đối với công trình xây mới. Trường học và các công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản phản ánh đặc trưng tỉnh chất công trình, đảm thông khí và chiếu sáng tự nhiên tốt.

– Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại và kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái.

– Mầu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh… có thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với định hướng sinh thái.

– Đình, nhà thờ, văn chỉ, đến cải tạo, xây mới phải có hình thức, phong cách kiến trúc, vật liệu, màu sắc… mang nét đặc trưng truyền thống gắn với lịch sử, thời kỳ hình thành. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.

– Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có kích thước, tỷ lệ phù hợp, hài hòa với không gian công cộng; các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác

– Yêu cầu về cây xanh: Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh tập trung, nằm phân tán trong khu vực nghiên cứu, đây là khu vực có thể kết hợp các hoạt động vui chơi, tổ chức các tuyền dạo bộ cảnh quan, Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định. Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyền, điểm, điện. Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giản, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vì khí hậu để đảm bảo năng cao sức khoẻ cho khu dân cư. Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vì khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cái hì tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị. Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; Cây thân đẹp, dáng đẹp, Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi, Cây lá xanh quanh năm, không rụng là trơ cảnh hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cánh vào mùa đồng nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp: Không gây hấp dẫn côn trùng có hại: Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu hoặc độc hại: Có bố cục phù hợp với quy hoạch chỉ tiết được duyệt. Trước khi trồng cây cần khảo sát các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nổi liên quan, đảm bảo hành lang an toàn kỹ thuật công trình: Tuân theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của UBND Thành phố và quy định có liên quan. Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình một cách hợp lý, tạo nên sự hài hoà, vừa có tính tương phản vừa có tính tương đồng, đảm bảo tính tự nhiên. Khuyến khích trồng đái cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bặc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt. Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình tròn đường kính tối thiểu 1,2m, hình vuông tối thiểu 1,2m x 1,2m. Chúng loại cây và hình thái lỗ trống phải đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Do mô hình ở của khu đô thị có các công trình cao tầng, do đó khoảng không gian giữa các khối công trình sẽ được nghiên cứu tận dụng tối đa để tổ chức hệ thống không gian xanh liên hoàn trong các khu đô thị kết hợp với các tuyến cây xanh tuyển phố đi bộ tạo hình ảnh một khu đô thị xanh hiện đại trong tương lai. Đối với các công trình nhà ở cao tầng nghiên cứu vườn cây trên các không gian cao tầng, trên mái công trình, theo hướng kiến trúc xanh, thân thiện môi trường.

– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị: Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh. Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn LED, thiết bị tiết kiệm điện. Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ông ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm. Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở, Sau khi đồ án quy hoạch chỉ tiết được duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập mô hình của đồ án phù hợp nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

* Giao thông:

a. Đường cấp khu vực:

Các tuyến đường cấp khu vực được cụ thể hóa theo định hưởng quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt lên trên bản đồ tỷ lệ 1/500. Bao gồm tuyến đường khu vực phía Tây khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang rộng B-17m. Bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7m, hè đường mỗi bên rộng 5m (mặt cất 1-1).

b. Đường cấp nội bộ:

* Đường phân khu vực: Khoảng cách mạng lưới đường… theo quy định hiện hành, theo quy hoạch phân khu đô thị GN xác định các tuyến đường phân khu vực trong phạm vị lập quy hoạch bao gồm tuyến đường 17m phía Bắc, phía Đông và phía Tây khu vực bao gồm lòng đường xe chạy rộng 7m, hề đường mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 2-2). Trong đồ án có đề xuất thêm một tuyến đường phân khu vực có hưởng tuyến Bắc – Nam (cụ thể xem trên bản vẽ QH-07A). Quy mô mặt cắt ngang rộng B=11m, trong đó lòng đường xe chạy rộng 7m, hè đường mỗi bên rộng 2m (mặt cắt 3-3).

* Đường nhóm nhà, vào nhà: Tại khu vực làng xóm hiện có: xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 10m với đường 2 làn xe (mặt cắt 4-4). Tại khu vực có điều kiện mặt bằng đặc biệt khó khăn, các tuyến đường được cải tạo, mở rộng với bề rộng mặt cắt ngang 7,5m và 4m với đường 1 làn xe (mặt cất 5-5). Các tuyến đường giáp ranh các công trình di tích, tôn giáo…(đình, chùa thôn Cầu Cá) để tránh cất vào các công trình trên do đó bề rộng các tuyến đường sẽ thu hẹp cục bộ hè đường. Các tuyến đường được thiết kế không có vỉa hè để giảm chi phí giải phóng mặt bằng và mang tính đề xuất để cấp thẩm quyền quản lý, nhưng trong trường hợp có sự đồng thuận của người dân, khi lập dự án đầu tư xây dựng, có thể thiết kế bổ sung via hẻ cho các tuyến đường. Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cái tạo mớ rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình và đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy hiện hành.

c. Giao thông tỉnh: Theo quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bản thành phố hà nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được hội đồng nhân dân thành phổ thông qua tại nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 và quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt: bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích là 3029m2 nằm hoàn toàn trong phạm vị ranh giới lập quy hoạch chi tiết. Trong đồ án này đề xuất 02 bài đỗ xe tập trung với tổng diện tích 1.868m2. Bãi đỗ xe tập trung: Chủ yếu phục vụ nhu cầu khách vãng lai và khu vực làng xóm hiện có. Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe tập trung theo nguyên tắc bản kính phục vụ khoảng 400-500m.

+ Bố trí 02 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích 1868m2 phục vụ nhu cầu đỗ xe vâng lai của khu vực dân cư hiện trạng.

+ Đối với các công trình công cộng đơn vị ở, nhà trẻ… Trong quá trình thiết đảm bảo nhu cầu đỗ xe trong bản thân khu đất và khách vãng lai đến công trình, khuyến khích các bãi đỗ xe tập trung có thể xây dựng nhiều tầng để tăng khả năng phục vụ c. Một số lưu ý Bản vẽ quy hoạch giao thông (QH-07A) này chỉ dùng để phân loại đường, không dùng để cảm mớc ngoài thực địa. Việc định vị mạng đường ngoài thực địa sẽ thực hiện theo bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang an toàn các tuyển hạ tầng kỹ thuật (QH-07B). Trong khu vực nghiên cứu hiện có một số dự án đã và đang triển khai nghiên cứu, xây dựng, vì vậy khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình cần liên hệ với các cơ quan quản lý dự án riêng để phối hợp giải quyết xây dựng đồng bộ, tránh chồng chéo.

– Cần nghiên cứu mở rộng hè đường tại một số vị trị để thu hồi hết phần đất xen kẹt giữa chỉ giới đường đỏ và hiện trạng các công trình hai bên tuyến đường, tránh tình trạng siêu mỏng siêu méo, tuân thủ theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 6/5/2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định xử lý các trường hợp đất không đủ điều kiện mặt bằng xây dựng đang tồn tại theo dọc tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực hiện các dự án đường giao thông mới trên địa bàn thành phố Hà Nội và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 6/5/2011.

– Kết cấu mặt đường dự kiến của các đường giao thông, sẽ được xác định trong giai đoạn thiết kế tiếp theo, phương pháp và tải trọng tính toán cho mỗi loại mặt đường theo những 3 tài liệu chỉ dẫn chuyên ngành.

* Chỉ giới đường đỏ: Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn đến đường nhỏ, từ bên ngoài vào bên trong. Định vị từ những tuyến đường phân khu vực trở lên. Cập nhật hồ sơ các đô án quy hoạch chỉ tiết, dự án đã được phê duyệt; chỉ giới đường đó các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp với tỉnh hình hiện trạng khu vực; Tìm đường quy hoạch: được xác định bằng toạ độ, bản kính đường cong bằng và các kích thước không chế, toạ độ các điểm tìm đường và các điểm cơ sở xác định tìm đường quy hoạch (ghi trực tiếp trên bản vẽ QH-07B). Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác. Chỉ giới đường đó được xác định trên cơ sở tím đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ. Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn và tham khảo bản vẽ quy hoạch sử dụng đất. Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản về quy hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.

* Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt: a. Xác định hướng thoát nước chính:

* Theo quy hoạch phân khu đô thị GN: Theo quy hoạch, khu vực lập quy hoạch chi tiết thuộc lưu vực Cổ Loa.

* Hệ thống thoát nước: Dọc theo các tuyến đường quy hoạch ở phía Tây và phía Đông khu vực lập quy hoạch chi tiết dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt (D800mm D1500mm) thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về sông Hoàng Giang.

b. Giải pháp thiết kế:

– Đối với khu vực cải tạo:

+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.

+ Cao độ nến: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.

– Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bản bê tông cốt thép.

+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống: tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật, cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường, độ dốc nền thiết kế tối thiểu 10,0004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.

– Phân chia lưu vực thoát nước: trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình hình hiện trạng, khu đất lập quy hoạch thuộc lưu vực thoát nước về sông Hoàng Giang ở phía Tây khu đất.

– Trên cơ sở cụ thể hóa quy hoạch thoát nước chuyên ngành và quy hoạch phân khu đô thị GN, tình hình hiện trạng thoát nước, diện tích lưu vực thoát nước, cao độ nền khu vực, để đảm bảo yêu cầu thoát nước, độ sâu chôn cống và các yêu cầu kỹ thuật khác, trong đồ án để xuất hệ xây dựng các tuyến cống thoát nước có kích thước D800-D1500 và (0,6MX0,4M) (0,6MX0,6M) dọc theo tuyến đường quy hoạch và các tuyến đường hiện có được cải tạo nâng cấp.

c. Cao độ san nền:

– Cao độ tìm đường tại các ngà giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cổng.

– Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức AH = 0,1m. Độ dốc nền thiết kế i 20,004, đám bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất. Cao độ san nền khu đất xây dựng mới (đất hỗn hợp, đất công cộng, đất cơ quan…): Hmax 8,95m; Hmin-7,80m. Lưu ý: Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chúng loại công, kích thước công với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tỉnh hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định.

Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống công thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.

* Cấp nước:

a/ Nguyên tắc thiết kế:

– Mạng lưới cấp nước cho khu quy hoạch được thiết kể tuân thủ quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh quy hoạch cấp nước thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch phân khu đô thị GN

– Mạng lưới cấp nước phân phối được thiết kế theo dạng mạch vòng để đảm bảo cấp nước an toàn cho khu quy hoạch. b/ Nội dung và giải pháp thiết kế:

* Nguồn cấp: Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước Sông Đuống công suất 650.000 m3.ngd

* Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:

– Đường ống cấp nước truyền dẫn, phân phối chính:

+ Cập nhật mạng lưới cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị GN: Tuyến ông 0150mm dự kiến xây dựng dọc tuyến đường bao quanh thôn Cầu Cả.

+ Thiết kế bổ sung tuyển ống phân phối có đường kính 0110mm dự kiến bố trí trên đường quy hoạch chỉnh của thôn Cầu Cá

– Đối với các tuyển ống cấp nước dịch vụ (5090mm):

+ Mạng ống dịch vụ 063mm; 050mm được thiết kế dạng cụt, bố trí dọc theo các tuyển ngô có bề rộng B-4m đến 7m, đầu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có, khu đất ở liền kề và các công trình tiêu thụ nước. Kích thước ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.

* Cấp nước chữa cháy:

– Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

– Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 0100mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoà theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cửu hoà này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Quy hoạch cấp điện:

a. Nguồn cấp: Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và quy hoạch phát triển điện lực Hà Nội đã được phê duyệt, khu vực nghiên cứu quy hoạch hiện đang được cấp điện tử trạm biến áp 220/110/22Kv Xuân Canh đến.

• Mạng trung thế 22KV:

– Trên cơ sở nguồn cấp điện, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kv, tham khảo thêm Quy hoạch phát triển điện lực Hà Nội hợp phần II, bố trí các tuyến cáp ngầm 22KV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kv, đồng thời kết nối đồng bộ với lưới điện trung thế 22KV xung quanh theo quy hoạch.

Cáp trung thể sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự ản trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.

– Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 35%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.

– Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi ngầm theo bỏ cáp hoặc hảo kỹ thuật.

• Trạm biến áp 22/0,4KV:

+ Xây dựng mới 04 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.

+ Các gam máy biến áp: 750KVA. + Bản kinh phục vụ < 300m.

+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.

• Mạng hạ thế:

-Từ trạm biến áp hạ thể khu vực xuất các tuyến hạ thể đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ.

– Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè B24m, trong bỏ cáp với đường có hè từ 2-3m.

– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế, chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thể, chiếu sáng theo quy hoạch.

• Mạng dây hạ thể chiếu sáng đèn đường:

– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp LG 3 trong khu lập quy hoạch.

– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.

– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B-10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.

– Tuyến đường có bề rộng lòng hè đường. đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên

-Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 7,5m, 1, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cũng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…. về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường. Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường đạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ở đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thông tin liên lạc:

a. Thông tin hữu tuyển: Nguồn cấp: Theo quy hoạch, các thuê bao trong khu đất được cấp nguồn từ trạm vệ tỉnh Yên Viên, dung lượng 40.000 số dự kiến xây dựng ở phía Tây khu quy hoạch. Phân vùng phục vụ: Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới 04 tù cáp thuê bao.

– Mạng truyền dẫn:

+ Trong khu đất lập quy hoạch bố trí 04 tủ cáp thuê bao với tổng dung lượng 1600 số.

+ Tủ cáp thuê bao được đặt cũng vị trí với trạm biến áp trung thể cấp điện, do đó các tuyến cáp thông tin được bố trí cùng bỏ cấp hoặc hảo cáp kỹ thuật.

– Mạng cáp thuê bao:

+ Cáp thuê bao được bố trí trong bó cáp hoặc hào kỹ thuật trên hè các tuyến đường quy hoạch (cùng hướng với các tuyển cáp 0,4kV cấp điện sinh hoạt).

– Mạng hữu tuyển khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyển khác (cáp truyền hình, internet…) được bố trí cũng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật…), sẽ được thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này. Ghi chú:

– Khi thiết kế và thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư cần điều tra khảo sát đầy đủ công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm và nói trong khu vực, nếu có, cần liên hệ với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý các công trình trên để có biện pháp đảm bảo an toàn chung theo các quy định hiện hành của nhà nước.

– Các tỉnh toán về nhu cầu thông tin liên lạc trong hồ sơ này cơ bản dựa trên định hướng Quy hoạch chung Xây dựng thủ đô Hà Nội. Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt, chỉ tiết sẽ được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn thiết kế dự án trên cơ sở nhu cầu thực tế của các phụ tải thuê bao. – Các khu vực xung quanh đã có các bưu điện và bưu cục hiện trạng (bưu điện,bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến: huyện Đông Anh, bưu cục Viettel Đông Anh…), vì vậy không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch.

– Mạng vô tuyến: thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, cụ thể: cột ăng ten ưu tiên sử dụng loại không cồng kềnh hoặc cột ăng ten ngụy trang. Khuyến khích lắp đặt cột ăng ten trên các tòa nhà cao tầng, các hành lang giao thông của các trục đường chính. Ưu tiên triển khai xây dựng, lắp đặt trạm BTS thân thiện với môi trường, kết hợp điểm thông tin đa năng. Vị trí, quy mô và công suất của các trạm này sẽ được xác định cụ thể tại các dự án phát triển mạng vô tuyến của các doanh nghiệp, không thể hiện tại đồ án này.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:

a. Thoát nước thải

Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư 15/2021/TT-BXD ngày 15/12/2021 của Bộ Xây dựng về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung, đồ án đề xuất xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải hỗn hợp đảm bảo thoát nước triệt theo nguyên tắc tự chảy cho từng ô đất, phù hợp với Quy hoạch Sử dụng đất và Quy hoạch Cao độ nền – thoát nước mặt, xử lý nước thải cho giai đoạn trước mắt và lâu dài đảm điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành, cụ thể:

– Hệ thống thoát nước, Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp đảm bảo thoát nước triệt theo nguyên tắc tự cháy cho từng ở đất, phù hợp với Quy hoạch Sử dụng đất và Quy hoạch Cao độ nên – thoát nước mặt, cụ thể:

+ Đối với khu vực làng xóm: sử dụng hệ thống thoát nước nữa riêng. Tận dụng hệ thống thoát nước chung. Xây dựng tuyến cống bao tách nước thải cho khu vực dân cư

+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thái và nước mua.

– Xử lý nước thải: Nước thải từ các công trình được thu gom và xử lý theo hai giai đoạn: Giai đoạn 1: khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố (hệ thống cống thoát nước, trạm bơm), nước thải phải được thu gom, dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ, công suất 1500m3/ngđ, diện tích khoảng 750m2, xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trước khi thoát vào hệ thống thoát nước hoặc tận dụng làm nước tưới cây, rửa đường. Đồ án đề xuất xây dựng trạm xử lý nước thải tại vị trí nằm trong khu đất cây xanh giáp phía Nam khu vực lập quy hoạch. Công suất t tram xử lý nước thải cục bộ trong đồ án được xác định theo dân số quy hoạch, tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt là 180 l/người.ngđ, tại khu vực sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng có tính đến hệ số pha loãng nước thải. Khi lập dự án đầu tư xây dựng, để tránh lãng phí cần điều tra kĩ lưu lượng nước thải phát sinh thực tế tại thời điểm trước mắt để bố trí quy mô, công suất trạm cho phù hợp theo từng giai đoạn đầu tư.

+ Giai đoạn 2: khi hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, đầu nổi vào hệ thống thoát nước thải của thành phố, dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung.

– Hệ thống mạng lưới thoát nước thải: Theo quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 được duyệt, nước thải trong khu vực lập quy hoạch được thu gom vào tuyến cống có đường kính D300mm trên đường quy hoạch giáp phía Tây, dẫn về trạm xử lý nước thải Cổ Loa. Do cao độ nền của khu vực lập quy hoạch có hướng dốc chính từ phía Bắc, Đông Bắc đốc về phía Tây Nam, việc xây dựng tuyên công bao tách dọc đường quy hoạch phía Tây là ngược với độ dốc địa hình và hướng thoát của hệ thống thoát nước chung, làm tăng độ sâu chôn cống của tuyến cống bảo tách nước thải. đồ án đề xuất:

+ Xây dựng hệ thống cống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa có kích thước BxH= 0,6mx0,4m D1500mm dọc trên các tuyến đường.

+ Xây dựng hệ thống cống bao tách mước thải có đường kính D300mm trên đường quy hoạch B=17m phía Nam khu vực lập quy hoạch.

+ Xây dựng hệ thống giếng tách nước thải từ các tuyến cống thoát nước chung. Thu gom nước thải dần về trạm xử lý của khu vực.

+ Xây dựng tuyến cổng áp lực trên đường QH 17m ở phía Tây cho giai đoạn sau, dẫn nước thải từ trạm bơm chuyển bậc (trạm xử lý nước thải cục bộ chuyển thành) về trạm xử lý nước thải tập trung của thành phố theo định hướng trong quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.

b. Vệ sinh môi trường:

* Quản lý chất thải rắn: Dự kiến bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn trong khu đất dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thái cục bộ (vị trí cụ thể thể hiện trên bản vẽ), tại vị trí thuận tiện giao thông, bảo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị. Có khả năng tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi phục vụ. Điểm tập trung chất thải rắn này được che chắn, hạn chế mùi phát tán ra khu vực xung quanh. Chất thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn của thành phố.

*. Nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến bố trí các nhà vệ sinh công cộng tại khu vực cây xanh và tại khu vực bãi đỗ xe (vị trí, quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng). Đối với công trình công cộng, nhà vệ sinh công cộng được bố trí tại công trình. Quy mô nhà vệ sinh công cộng được xác định tùy thuộc tính chất công trình và phương án thiết kế kiến trúc.

c. Nghĩa trang: Các mộ di chuyển, nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của thành phố (nghĩa trang Xuân Nộn tại xã Xuân Nộn) và nghĩa trang tập trung của huyện Đông Anh (tại xã Vân Hà) theo định hướng Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

* Đảnh giá môi trường chiến lược:

– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành sử dụng.

– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chỉ tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trì hệ thống háo kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngắm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngâm.

– Quy hoạch không gian ngắm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

* Phân kỳ đầu tư: Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bố các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tỉnh đồng bộ, tránh chồng chéo; tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện dự án. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mặt, thoát nước thải) khu vực xây mới và khu vực đã xây dựng. Phân kỳ đầu tư sẽ xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):

– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có), các công trình hạ tầng xã hội (nhà văn hóa, trường mầm non,…)

– Đợt 2: Xây dựng bãi đỗ xe, cây xanh cấp đơn vị ở và các công trình nhà ở còn lại,…. Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

error: Content is protected !!