5/5 - (1 vote)

1. Tên đồ án:

Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thôn Ấp Tổ, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh. Địa điểm: xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch

a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm trong ô quy hoạch VII.4.2, quy hoạch phân khu đô thị N7, tỷ lệ 1/5000 và thuộc địa giới hành chỉnh xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh.

b) Phạm vi, ranh giới:

– Phía Đông giáp ô đất có chức năng Cây xanh thành phố theo quy hoạch.

– Phía Nam một phần giáp tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 30m, một phần giáp ô đất Cây xanh thành phố và một phân trùng với ranh giới Khu đấu giá quyền sử dụng đất phía Tây đường Đản Dị.

– Phía Tây giáp ô đất có chức năng cơ quan (Cảnh sát PCCC số 5).

– Phía Bắc giáp tuyến đường Vành đai 3 quy hoạch có mặt cắt ngang B-68m. c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết khoảng 67.613 m² (6,76 ha).

– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng 1.810 người.

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và Quy hoạch Phân khu đô thị N7, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt, Hình thành khu vực dân cư theo hướng đô thị hóa, hiện đại hóa.

– Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế văn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo tồn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.

– Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa các khu vực đô thị dự kiến với khu vực làng xóm hiện hữu.

– Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chỉ tiết làm cơ sở để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất, chức năng chính khu vực lập quy hoạch

a) Tính chất: Là khu vực dân cư hiện có cải tạo chính trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.

b) Chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: đất cây xanh TDTT khu ở, trường mầm non, đất nhóm nhà ở xây dựng mới, đất nhóm nhà ở hiện có, đất giao thông…..

5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết

a) Quy hoạch sử dụng đất : Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có quy mô khoảng 67.613m² với quy mô dân số khoảng 1.810 người. Gồm các chức năng cụ thể như sau:

– Đất cây xanh đô thị (thành phố và khu ở): có tổng diện tích khoảng 1.800m² gồm 1 ô đất có ký hiệu CXDT trước mắt là cây xanh cách ly đảm bảo an toàn đường sắt. Sau này khi tuyển đường sắt đã được di dời theo định hướng quy hoạch sẽ được tổ chức thành khu vực vườn hoa, sân chơi cho người dân.

– Đất công cộng cấp đơn vị ở có tổng diện tích khoảng 1.087m² gồm 2 ở đất có ký hiệu từ CC-1, CC-2 là các công trình công cộng phục vụ nhu cầu của người dân. Trong đó nhà văn hóa thôn Ấp Tó hiện có (CC-2) được cải tạo chỉnh trang trên cơ sở các công trình hiện có để phù hợp với nhu cầu mới và định hướng chung của khu vực.

– Đất cây xanh đơn vị ở có diện tích khoảng 2.646m² gồm 02 ô đất có ký hiệu CX-1, CX-2 là không gian vườn hoa, sinh hoạt chung, sân chơi thể thao.

– Đất trường mầm non: có diện tích khoảng 3.260m² gồm 1 ô đất ký hiệu MN.

– Đất nhóm nhà ở hiện có, tổng diện tích khoảng 25.322m² bao gồm:

+ Đất ở làng xóm: có diện tích khoảng 23.822m² gồm 04 ô đất có ký hiệu từ LX- 1 đến LX-4 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, đường vào nhà và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.

+ Đất đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 1.500m².

– Đất nhóm nhà ở xây dựng mới: có diện tích khoảng 12.327m2, bao gồm:

+ Đất ở chung cư có diện tích khoảng 4.562m² gồm 01 ô đất có ký hiệu CT phục vụ công tác giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật

+ Đất ở liền kề: có diện tích khoảng 2.020m² gồm 02 ô đất có ký hiệu LK-1, LK- 2 phục vụ công tác giân dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

+ Đất đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 5.745m².

– Đất giao thông: có tổng diện tích khoảng 21.171m², bao gồm:

+ Đất đường cấp đô thị: đường Vành đai 3, có diện tích khoảng 6.761m².

+ Đất đường cấp khu vực: có diện tích khoảng 12.053m².

+ Đất đường phân khu vực: có diện tích khoảng 2.357m².

 

Ghi chú:

Đối với từng ở đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm định pháp luật. cơ sở để thực hiện theo quy

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phản giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tải định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…).

– Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới (nếu có) với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã x hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định

– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.

b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị

* Định hướng chung: Thôn Ấp Tó được phát triển dựa trên tuyến đường Đản Dị với dân cư phát triển bám theo hai bên tuyến đường. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có là các khu vực dân cư thôn Đản Dị, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc đất ở hiện có, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng phù hợp với định hướng của Quy hoạch phân khu đô thị N7 và không gian chung của khu vực, hạn chế bê tông hóa sân vườn. Ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.

– Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rồng phù hợp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm. – Khu vực trường trường mầm non được xây dựng mới phía Đông khu vực nghiên cứu với hình thức kiến trúc hiện đại cao 3 tầng với đầy đủ các chức năng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành như nhà thể chất, sân chơi thể dục thể thao….

– Công trình chung cư giáp tuyến đường Vành đai 3 nằm phía Bắc khu vực nghiên cứu cao 12 tầng. Ngoài ra tầng cao các công trình trong khu vực lập quy- Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.

– Đổi với các công trình công cộng, trường mẫu giáo… khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy… Phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau.

– Đối với khu vực đất ở hiện có:

+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mặt độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, một độ xây dựng thuẩn sẽ được xác định theo Quy chuẩn đổi với từng ở đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm định pháp luật. cơ sở để thực hiện theo quy

+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phản giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tải định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…).

– Đối với quỹ nhà ở xã hội được xác định trong phần đất nhóm ở mới (nếu có) với quy mô đảm bảo tuân thủ theo nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã x hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND thành phố Hà Nội quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, vị trí, ranh giới quỹ nhà ở xã hội sẽ được xác định cụ thể trong dự án đầu tư xây dựng trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định

– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực. b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị

* Định hướng chung: Thôn Ấp Tó được phát triển dựa trên tuyến đường Đản Dị với dân cư phát triển bám theo hai bên tuyến đường. Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở hiện có là các khu vực dân cư thôn Đản Dị, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:

– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc đất ở hiện có, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng phù hợp với định hướng của Quy hoạch phân khu đô thị N7 và không gian chung của khu vực, hạn chế bê tông hóa sân vườn. Ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.

– Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng đặc rồng phù hợp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.

– Khu vực trường trường mầm non được xây dựng mới phía Đông khu vực nghiên cứu với hình thức kiến trúc hiện đại cao 3 tầng với đầy đủ các chức năng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành như nhà thể chất, sân chơi thể dục thể thao….

– Công trình chung cư giáp tuyến đường Vành đai 3 nằm phía Bắc khu vực nghiên cứu cao 12 tầng. Ngoài ra tầng cao các công trình trong khu vực lập quy hoạch chủ yếu được tổ chức theo hướng thấp tầng, tạo không gian hài hòa với cảnh quan chung khu vực, đồng bộ giữa khu mới và khu hiện hữu.

* Giải pháp cụ thể:

– Không gian dân cư ở hiện có: Cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở.

– Không gian dân cư ở thấp tầng và liền kề: có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phố. Phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng, hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.

– Đổi với khu vực đất ở chung cư: công trình chung cư có hình thức kiến trúc hiện đại, phong cách thống nhất với các với các công trình dự kiến xây mới như trường mầm non, khu nhà ở thấp tầng, khuôn viên khu đất xây dựng nhà chung cư nghiên cứu bố trí cây xanh, vườn hoa, bãi đỗ xe phục vụ cho người dân sống trong chung cư và góp một phần vào cảnh quan chung của khu vực. Công viên cây xanh, vườn hoa: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực,… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phủ, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng: Công trình xây dựng mới nằm tiếp giáp với khu cây xanh, trường mầm non. Là nơi sinh hoạt văn hóa quan trọng của người dân trong thôn, nơi lưu trữ và trưng bầy các dầu ấn văn hóa của địa phương.

* Thiết kế đô thị:

– Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch: Cụm Công trình điểm nhấn chính tại các ô đất CT, MN, CCI nằm ở vị trí thuận lợi, không gian thoáng đãng thu hút được thị giác, hình thức kiến trúc hài hòa, độc đáo.

– Xác định chiều cao xây dựng công trình:

+ Chiều cao xây dựng công trình được xác định trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh quan, cây xanh, mặt nước của khu vực đã được quy định trong quy hoạch phân khu N7 (tối đa 12 tầng).

+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại phần tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và tổng mặt bằng sử dụng đất. – Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:

+ Đổi với các ô đất công cộng, trường học:

– Đảm bảo khoảng bao lùi 3m 1 so với chỉ giới đường đỏ. Khuyến khích tạo khoảng lùi lớn hơn 3m, nghiên cứu bổ sung thêm cây xanh cảnh quan. Có thể tạo những không gian mở, tiểu cảnh nhằm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng.

+ Đối với các ô đất nhà ở liền kề (nhà ở thấp tầng xây dựng mới): Đảm bảo khoảng lùi phù hợp với các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.

+ Đối với các ô đất ở làng xóm hiện có:

++ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ 5 tuy nhiên cần đảm bảo tuân thủ quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).

++ Các công trình phái đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 11m trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gở phân tầng, ban công có cùng cao độ.

+ Các công trình xây mới, ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, còn được thiết kế đồng bộ với công trình xung quanh về chiều cao (tầng 1), khoảng lùi, độ vươn ra của mái đón, ban công..

+ Khuyến khích duy trì các vườn cây hiện có, góp phần giảm mật độ xây dựng.

– Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.

+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dây nhà, tuyến phố.

+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dụng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.

– Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình:

+ Hình khối kiến trúc nhà ở có thể theo mô hình công trình nhà xây có mái vát, có tỷ lệ vàng đối với công trình xây mới. Công trình công cộng khác phải có hình khối đơn giản, thoáng và đảm bảo điều kiện chiếu sáng.

+ Hình thức kiến trúc chủ đạo: Phong cách kiến trúc công trình nên có khuynh hướng kiến trúc hậu hiện đại, kiến trúc xanh… đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, phù hợp với văn hóa Việt Nam.

+ Màu sắc chủ đạo: Nên sử dụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh,… CÓ thể kết hợp với một số mẫu trầm cho công trình. Lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình khu đô thị sinh thái.

+ Cổng ra vào, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hòa với không gian công cộng, các biển hiệu – quảng cáo sử dụng cùng một kích thước ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác

+ Hàng rào: Không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vía hè. Sử dụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.

Mái: Trong khu quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sử dụng hình thức mái và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sử dụng các vật liệu và màu sắc mới

– Yêu cầu về cây xanh:

+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.

+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyển, điểm, diện.

+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo,… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vì khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.

+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phổ cần được nghiên cứu thiết kế n được hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường. chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.

+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sử dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lỗi ra vào thuận tiên. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.

+ Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sẵn vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.

– Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:

+ Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh… Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau

+ Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.

+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở

c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật

* Quy hoạch giao thông:

– Đường sắt Quốc gia: lâu dài sẽ được di chuyển chạy dọc phía Bắc của đường Vành đai 3. – Đường cấp đô thị:

– Đường Trục chính đô thị: Tuyến đường Vành đai 3 phía Bắc khu vực lập Quy hoạch chỉ tiết, có bề rộng mặt cắt ngang B=68m.

– Đường cấp khu vực: Gồm các tuyến đường chính khu vực:

+ Đường Đàn Dị, hưởng tuyến Bắc – Nam có quy mô mặt cắt ngang rộng B=25m, bao gồm 4 làn xe rộng 15m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m. Đoạn tuyển giao với đường Vành đai 3, dự kiến bố trí cầu vượt trực thông đi khu công nghiệp Đông Anh, mặt cắt ngang B=30m, bao gồm 4 làn đường gom 2 bên rộng 6mx2; dải phân cách giữa rộng 12m (bố trí cầu vượt trực thông); vỉa hè rộng 3m.

+ Tuyến đường chính khu vực phía Nam khu vực lập quy hoạch, có mặt cắt ngang rộng B=30m, bao gồm 4 làn xe rộng 15m, vĩa hè mỗi bên rộng 7,5m.

– Đường cấp nội bộ:

+ Bổ sung tuyến đường phân khu vực có bề rộng mặt cắt ngang B=13,5m với 2 lân xe rộng 7,5m, via hè mỗi bên rộng 3m phân tách khu vực làng xóm hiện có phía Đông đường Đản Dị và khu vực xây dựng mới.

+ Khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình, bề rộng mặt cắt ngang điền hình từ B = 10-14m bao gồm 2 làn xe rộng 6m, via hè mỗi bên rộng từ 2-4m.

+ Đối với khu vực làng xóm hiện có, khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Các vịnh tránh xe chữa cháy được bố trí dọc các tuyến đường chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m. Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình… nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy định.

– Giao thông công cộng:

+ Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường chính khu vực trở lên. Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.

– Nút giao thông:

+ Nút giao giữa đường Vành đai 3 với đường Đản Dị là nút khác cốt trực thông, bố trí cầu vượt trực thông trên đường Đàn Dị (cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án riêng).

– Các nút giao thông khác đều được tổ chức giao bằng, trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan

– Giao thông tỉnh:

+ Trong khu vực không bố trí bãi đỗ xe tập trung.

+ Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định. Trong đó:

++ Đối với khu đất ở chung cư (CT), bố trí 02 tầng hầm đỗ xe để phục vụ nhu cầu cho bản thân công trình với diện tích khoảng 5.200m². đất

++ Đối với đất công cộng đơn vị ở (có chức năng là Nhà văn hóa, trạm y tế) và ở thấp tầng, nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất. Đối với đất công cộng: diện tích đỗ xe bằng 21% diện tích sàn xây dựng

– Các chỉ tiêu đạt được:

+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 67.613 m² (100%)

+ Tổng diện tích đất giao thông: 28.427 m² (42,04%)

+ Tỷ trọng đất giao thông (tỉnh đến đường PKV): 31,33%

+ Mật độ đường (tỉnh đến đường PKV): 10,87 km/km²

– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật:

+ Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.

+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật: Cao độ đường và cao độ nền:

+ Đối với khu vực cải tạo: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ phù hợp cao độ các ô đất lân cận.

+ Đối với khu đất xây dựng mới:

++ Cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bào độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật.

++ Cao độ nến các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế 120,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất. Cao độ san nền Hmax 10,35m; Hmin 10,15m. Thoát nước mặt: Mạng lưới thoát nước mặt thiết kế trên cơ sở cao độ mực nước tính toán tại trạm bơm Thạc Quả là 5,3m (theo quy hoạch phân khu đô thị GN)

+ Đối với khu vực cải tạo: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, cải tạo các tuyến rãnh thoát nước hiện có B400-8600, xây dựng, cải tạo các tuyến cống hộp BxH=0,6×0,6m dọc theo các tuyến đường quy hoạch.

+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống thoát nước riêng, xây dựng mới các tuyến cống tròn BTCT D800-1500mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch. Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cổng, kích thước cổng với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tỉnh hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống công thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đầu nối với mạng công cấp 2 của khu vực.

* Quy hoạch cấp nước:

– Nguồn cấp: từ Nhà máy nước mặt sông Đuống và Nhà máy nước ngầm Đông Anh thông qua 1 tuyến ống cấp nước truyền dẫn 2400mm hiện có trên đường 23B và ống cấp nước 2400mm dự kiến trên đường quy hoạch ở phía Nam ở quy hoạch.

– Mạng lưới đường ống cấp nước: cấp + Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối: Cập nhật mạng lưới nước hiện có và dự kiến đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N7; Thiết kế bố 5 sung các tuyến ống phân phối có đường kính 100mm 150mm dọc các tuyến đường trong khu vực.

+ Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤290mm):

++ Giữ lại phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có trong khu vực.

++ Bổ sung tuyến ống 275mm ở hai bên hè đường Đản Dị và tuyến đường quy hoạch phía Tây khu vực nghiên cứu.

++ Đối với các công trình cao tầng (2 4 tầng), để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ.

– Cấp nước chữa cháy:

+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.

+ Đọc các ống cấp nước đường kính từ Ø100mm trở lên xây dựng các họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đổi với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.

* Quy hoạch Thoát nước thải và Vệ sinh môi trường:

– Hệ thống thoát nước thải: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.

+ Khu vực làng xóm hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyển cổng bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.

– Đối với khu vực xây dựng mới, nước thải sau khi được xử lý sơ sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống bao thoát nước thải rồi đưa về hệ thống thoát nước thải thuộc lưu vực trạm xử lý nước thải Cổ Loa. Trước mắt, khi chưa có hệ thống thoát nước thái riêng của thành phố, xây dưng trạm xử lý cục bộ N7-2 để xử lý nước thải trong giai đoạn trước mắt cho lưu vực phía Đông Bắc tuyến mương quy hoạch. Về lâu dài, khi trạm xử lý Cổ Loa và hệ thống thoát nước thải thành phố được xây dựng, sẽ dừng hoạt động trạm xử lý này.

– Mạng lưới thoát nước thải:

+ Mạng lưới cống thoát nước thải chỉnh có đường kính D300mm

+ Bổ sung tuyến cống thoát nước thải D300mm (đoạn từ khu nhà CT đến hết LK-2) đầu nổi với tuyến công D300 trên đường Đào Cam Mộc

+ Các tuyến cống thu gom nước thải được bố trí dọc theo các tuyến đường, tận dụng độ dốc địa hình nhằm giảm độ sâu chôn cống, độ sâu chôn cống đầu là 1,0m, độ dốc i=1/D đảm bảo tự cháy.

+ Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại vị trí thay đỗi tiết diện cổng, chuyển hướng công, tại điểm xả các công trình để nạo vét bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa cống. Khoảng cách các ga thu theo tiêu chuẩn hiện hành.

– Vệ sinh môi trường:

+ Phân loại chất thải rắn: phải được phân loại tại nguồn thải theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.

+ Phương thức thu gom: Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn Việt Hùng.

++ Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn thải từ trên cao xuống bế chất thải rắn cho từng đơn nguyên; gom

++ Đối với khu vực : xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích 100lít – 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.

++ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn thái được thu gom và vận chuyển thông qu qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.

+ Với các nơi công cộng như nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m², khoảng cách 100m/thùng.

+ Điểm tập kết Chất thải rắn: Bố trí 1 điểm tập kết chất thải rắn ở khu vực cây xanh (CX-2) với diện tích khoảng 20m².

– Nhà vệ sinh công cộng:

++ Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bãi đỗ xe và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà vệ sinh công cộng.

+ Dự kiến bố trí 01 vị trí xây dựng nhà vệ sinh công cộng trong khu vực cây xanh có kí hiệu CX-1. Quy mô cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

* Cấp điện và chiếu sáng công cộng:

– Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22kV – E1.1 Đông Anh hiện có (công suất 3x63kVA), thông qua tuyến cáp trục 22kV đọc theo đường giao thông ở phía Nam.

– Mạng lưới đường dây và Trạm biến áp:

+ Mạng trung thể 22kV:

++ Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp hoặc đi chung trong nen kỹ thuật với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác. tuy

++ Trạm biến áp 22/0,4kV: Trạm biến áp Ấp Tó ở phía Bắc khu vực nghiên cứu sẽ được cắt khỏi mạng lưới cung cấp điện cho khu vực. Trạm biến áp Xe máy 382 ở phía Đông sẽ được dỡ bỏ. Phụ tải được cấp từ trạm biến áp Xe máy 382 sẽ được lấy từ trạm biến áp Tổ 35 ở phía Nam. Trạm biến áp Tổ 35 hiện có trong khu vực tiếp tục được sử dụng, nâng công suất lên 1000kVA.

++ Xây dựng mới hai trạm biến áp Ấp Tó 1 và Ấp Tó 2 để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Các gam máy biến áp: 560kVA, 800kVA và 1000kVA.

++ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.

+ Mạng hạ thế: Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tái hộ tiêu thụ.

++ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè hoặc lòng đường trong các hào cáp đối với đường có bề rộng hè B≥3m.

++ Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.

+ Mạng chiếu sáng:

+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ trạm biến áp Ấp Tó 1 và trạm biến áp Tổ 35 trong khu vực nghiên cứu.

+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m.

+ Đối với các tuyến ngõ xóm, trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bồ trị đi ngầm dưới lòng đường.

+ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thông tin liên lạc:

– Nguồn cấp: khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 7.8 (QH: 20.000 thuê bao).

– Tù cáp thuê bạo đặt ở các khu đất công cộng, trong khu vực kỹ thuật của các nhà cao tầng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ. Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV. Phân vùng phục vụ: Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.

* Đánh giá môi trường chiến lược Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.

– Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

– Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.

* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm

– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…

– Vị trí không gian ngắm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngắm.

– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngẩm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.

– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy…. theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

d) Phân kỳ đầu tư: Phân kỳ đầu tư sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:

– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có). Kết hợp Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

– Đợt 2: Xây dựng công trình giáo dục (nhà trẻ mẫu giáo), cây xanh vườn hoa, các công trình công cộng (dịch vụ đô thị, văn hóa, y tế,…).

App tra quy hoạch Đông Anh

error: Content is protected !!