5/5 - (1 vote)

1. Vị trí : phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch:

Bản đồ quy hoạch 1/5000 xã Liên Hà, huyện Đông Anh

1.1. Vị trí, phạm vi ranh giới:

a) Vị trí: Khu vực nghiên cứu nằm hoàn toàn trong địa giới hành chính xã Liên Hà

b) Phạm vi, ranh giới lập đồ án quy hoạch: huyện Đông Anh.

Phạm vi nghiên cứu gồm địa giới hành chính xã Liên Hà phần không thuộc khu vực phát triển đô thị (phần còn lại thuộc các Quy hoạch phân khu đô thị Nó, GN(B), GN) có kết nối với các xã xung quanh trong bối cảnh phát triển tổng thể chung của huyện Đông Anh, phạm vi lập quy hoạch chung được giới hạn như sau:

+ Phía Bắc giáp ranh giới hành chính xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh và một phần ranh giới Phân khu đô thị Nó.

+ Phía Nam giáp ranh giới hành chính xã Dục Tú, huyện Đông Anh và một phần ranh giới Phân khu đô thị GN.

+ Phía Đông giáp ranh giới hành chính xã Vân Hà, huyện Đông Anh.

+ Phía Tây giáp ranh giới Phân khu đô thị GN(B)

1.2. Quy mô lập quy hoạch.

– Diện tích lập quy hoạch: khoảng 677 ha

– Dân số dự kiến đến năm 2035 khoảng 24.500 người

– Dân số đến năm 2050 khoảng 32.900 người.

2. Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng xã:

*Mục tiêu chung:

– Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ và các quy hoạch cấp trên khác đã đã được phê duyệt; Kế thửa các nội dung nghiên cứu đề xuất trong Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2050 theo Tờ trình số 112/TTr- UBND ngày 28/4/2023 của UBND Thành phố Hà Nội. Việc lập Quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định của Chính phủ.

– Quy hoạch Xây dựng xã Liên Hà trên cơ sở rà soát đồ án Quy hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt đến kỳ điều chỉnh theo quy định, đảm bảo tính kẻ thứửa có chọn lọc, đánh giá các tồn tại nhằm đưa ra giải pháp quy hoạch phù hợp theo các tiêu chí xây dựng Huyện nông thôn mới năng cao thành Quận; Xã nông thôn mới nâng cao thành Phường (đơn vị ở) trong tương lai và phù hợp với đặc điểm của xã.

– Định hưởng quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, mỗi trường và các dịch vụ xã hội, phù hợp với định hướng đô thị hỏa, nhằm từng bước chuẩn bị cho việc hình thành đô thị trên địa bàn, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.

* Mục tiêu cụ thể

– Đề xuất các khu chức năng phù hợp với yêu cầu thực tế của xã nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, đóng góp tích cực vào quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế – xã hội của huyện

– Mở rộng quỹ đất dự trữ, năng cao tiêu chí, chỉ tiêu quỹ đất trường học, nhà trẻ, y tế, thể dục thể thao, cây xanh, công trình công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật… để từng bước đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí và tiêu chuẩn thành phường trong tương lai. – Phát triển kinh tế – xã hội gắn với quá trình hiện đại hoá nông thôn về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nhằm năng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong Xã, thu hẹp khoảng cách với khu vực đô thị.

– Cái tạo chính tag các công trình nhà ở, công trình công cộng – dịch vụ cấp xã, thôn, cảnh quan làng xóm hiện có kết hợp với bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị truyền thống; giữ gìn bản sắc địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái.

– Khai thác hiệu quả quỹ đất xây dựng, nâng cao vai trò và phát huy được các tiềm năng của khu vực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của khu vực xã Thụy Lâm nói riêng và huyện Đông Anh nói chung.

– Khớp nối đồng bộ, hoản chính hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của các khu vực đã xây dựng với các khu quy hoạch phát triển mới tạo nên một xã có quy hoạch nông thôn mới khang trang hiện đại.

3. Tính chất, vai trò, chức năng của xã

– Với vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi, Liên Hà có nhiều thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu kinh tế, văn hoà, phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững.

– Phát triển theo hướng nông nghiệp hoá đô thị sinh thái, góp phần tạo cảnh quan môi trường, thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái, hải hoà và bền vững với môi trường, từng bước thích ứng với tình trạng biến đổi khí hậu.

– Là khu vực phát triển ngành nghề truyền thống và các ngành dịch vụ gắn liền, các khu hiện có cải tạo năng cấp, bảo tồn tôn tạo, chuyển đổi chức năng, khu xây dựng mới, khu vực cấm xây dựng, khu vực dự kiến phát triển đô thị.

– Là các hệ thống các trung tâm gồm: Trung tâm hành chính, thương nghiệp dịch vụ công cộng, văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, công viên cây xanh… các trung tâm tiểu vùng làm hạt nhân đô thị hoá cho khu vực nông thôn.

4. Định hướng tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư cải tạo và xây mới.

Xác định quy mô dân số, tỉnh chất, nhu cầu đất ở cho từng khu dân cư: Khu vực nghiên cứu là phần địa giới hành chính xã Liên Hà không thuộc khu vực đô thị, được nghiên cứu khớp nối đồng bộ với phần diện tích nằm trong vùng phát triển đô thị của xã Liên Hà thuộc Quy hoạch phân khu đô thị: N6, GN(B), GN đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.

a. Định hướng tổ chức khu vực trung tâm xã: Trên cơ sở khu vực trung tâm xã hiện có, nghiên cứu mở rộng với quy mô khoảng 43,71ha. Khu vực trung tâm xã bố trí các công trình quan trọng phục vụ nhu cầu giao dịch hành chính, mua bán, nghỉ ngơi, giải trí, chỉ tiêu đất đai cho một số công trình chính theo QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy hoạch xây dựng gồm: 01 cụm công trình công cộng cũ gồm các công trình hiện trạng: trụ sở UBND xã Liên Hà, trường tiểu học tiểu học Liên Hà và trường mầm non Liên Hà, các công trình này đều mới được xây dựng khang trang, hoạt động ổn định.

+ 01 cụm công cộng xây dựng mới bao gồm cụm trường trung học cơ sở và trường mầm non mới ở phía Nam trụ sở UBND xã đáp ứng nhu cầu học tập của khu vực trong tương lai. Xây dựng khu vực công viên cây xanh kết hợp thể dục thể thao với quy mô lớn, phục vụ nhu cầu toàn xã. Ngoài ra, xây dựng các khu vực đất ở mới, phục vụ cho nhu cầu giải phóng mặt bằng, tái định cư tại chỗ cho địa phương. b) Xác định quy mô dân số, tỉnh chất, nhu cầu đất ở cho từng thôn và khu dân cư mới:

* Nguyên tắc tổ chức khu dân cư mới và cải tạo thôn:

– Tổ chức mạng lưới điểm dân cư.

+ Khu ở trung tâm: Phát triển mở rộng cải tạo kiến trúc cảnh quan, môi trường; Khuyến khích phát triển hình thức ở kết hợp thương mại dịch vụ: Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu chức năng khác trong khu trung tâm.

+ Các điểm dân cư trong xã: Phát triển các điểm dân cư tập trung tại các thôn xóm trong xã, hình thành trên cơ sở các cụm dân cư có sẵn tại các thôn xóm và các nhóm ở tự phát, định hướng di dời về khu vực ở tập trung. Tiến hành cải tạo chỉnh trang khu ở, tường rào, đường ngõ xóm…

+ Các khu ở mới: Đất ở mới trong toàn xã được chuyển đổi từ diện tích các loại đất khác nhau, bao gồm từ đất nông nghiệp kém hiệu quả, đất có lợi thế giao thông, đất có giá trị kinh tế cao…

– Tổ chức không gian thôn xóm và nhà ở:

+ Các cụm dân cư cũ cơ bản giữ nguyên trạng, tiến hành cải tạo chỉnh trang cả về kiến trúc công trình cũng như hạ tầng kỹ thuật như đường điện, đường ống cấp nước. Tạo nên được hình ảnh nông thôn xanh sạch đẹp.

+ Các khu dân cư mới được bố trí thành các dải và lớp. Lớp nhà phía giáp mặt đường chính được thiết kế theo dạng nhà ở kết hợp làm kinh doanh dịch vụ nhỏ. Lớp nhà phía sau với diện tích quy mô (200m2), được xây dựng theo mô hình nhà ở kết hợp sản xuất hộ gia đình.

+ Công trình công cộng trong điểm dân cư tập trung gồm có: nhà văn hóa, công viên cây xanh kết hợp với sân thể dục thể thao.

– Ngoài ra, căn cứ theo hướng dẫn tại Văn bản số 2666/QHKT-TCT ngày 01/06/202 của Sở Quy hoạch

– Kiến trúc Hà Nội, tại mục

4.1. Đối với các huyện dự kiến phát triển thành quận

b ) Đối với phần diện tích đất không thuộc đô thị tại huyện: lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các xã trong đó “Tính toán mở rộng quỹ đất dự trữ, nâng cao tiêu chí, chỉ tiêu quỹ đất trường học, nhà trẻ, y tế, thế thao, cây xanh, công trình công cộng… để từng bước đáp ứng các yêu cầu, tiêu chỉ và tiêu chuẩn Phường Thị Trấn Đơn vị ở trong tương lai”. Với mục tiêu khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất để tạo động lực phát tiển, phù hợp với định hướng đô thị hóa, nhằm từng bước chuẩn bị cho việc hình thành đô thị trên địa bản, việc điều chỉnh các nội dung nêu trên là có cơ sở xem xét chập thuận. Trong đồ án, nghiên cứu bố trí các khu vực đất dự trữ phát triển (phục vụ nhu cầu của địa phương) quy mô khoảng 13,07ha dự kiến để bổ sung quỹ đất ở mới, tái định cư tại chỗ, hệ thống hạ tầng xã hội phục vụ phát triển dân số tăng đo tốc độ gia tăng dân số tự nhiên và cơ học của xã. 5. Định hướng tổ chức hệ thống công trình công cộng, dịch vụ. Xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn: a) Định hướng tổ chức hệ thống công trình công cộng, dịch vụ

– Mở rộng các nghề truyền thống, phát triển thêm các nghề mới, khuyến khích các thành phần kinh tế, mở rộng dịch vụ thương mại từ sản xuất đến tiêu dùng phục vụ đời sống và sản xuất. Từ nay đến năm 2050, cần từng bước cải tạo, đầu tư, nâng cấp chợ đang hoạt động, xây dựng chợ với mô hình và quy mô phù hợp để năng cao chất lượng hoạt động và kính doanh với đa loại hình.

– Đất di tích, danh thẳng: Hiện tại và trong tương lai, cần phát triển, giữ vững, bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử: đền, đình làng, các công trình lịch sử… để đảm bảo nền văn hóa truyền thống, giữ gìn đậm đà bản sắc dân tộc. Trong định hướng quy hoạch có thể đề xuất khai thác các công trình di tích, danh thắng để khai thác du lịch đáp ứng yêu cầu hiện tại.

– Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tỉnh thần của một bộ phận nhân dân, là sự tôn trọng thực tế khách quan và trách nhiệm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, thỏa mãn nhu cầu một bộ phận nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật. Do vậy, cần giữ nguyên diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng trong tương lai.

– Tổ chức hệ thống các công trình công cộng cấp xã tập trung với đầy đủ các chức năng hành chính – chính trị, y tế, văn hóa thể thao, giáo dục, thương mại dịch vụ đảm bảo bán kính phục vụ đến tất cả các điểm dân cư. Các công trình công cộng xã được định hướng nghiên cứu là những công trình thấp tầng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế công trình công cộng nhưng ngôn ngữ kiến trúc cần được lựa chọn phù hợp với cảnh quan tổng thể là một điểm dân cư.

b. Xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn.

* Các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã:

– Trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND xã:

+ Cải tạo, chỉnh trang trụ sở UBND hiện có với quy mô khoảng 0,91ha nằm ở phía Đông thôn Hà Hương. Trạm y tế xã:

+ Giữ nguyên vị trí trạm y tế xã hiện có với quy mô khoảng 0,38ha, ở phía Bắc thôn Châu Phong, phục vụ cho nhu cầu của toàn xã.

– Trường THPT: Cải tạo, chỉnh trang trường THPT Liên Hà hiện có với quy mô khoảng 2,17ha, phục vụ nhu cầu học tập toàn xã.

– Trường THCS:

+ Ngoài 01 trường THCS đã được đầu tư xây dựng tại khu vực phía Bắc thôn Châu Phong với quy mô khoảng 1,35ha, bố trí bổ sung thêm 01 trường liên cấp THCS, TH, mầm non tại khu vực phía Đông Bắc trường THPT, với quy mô khoảng 3,14ha, đảm bảo bản kỉnh, quy mô để phục vụ nhu cầu học tập của khu vực.

– Trường tiểu học:

+ Ngoài 02 trường tiểu học đang được đầu tư xây dựng tại khu vực phía Đông trụ ở UBND xã và phía Đông thôn Châu Phong với tổng quy mô khoảng 2,33ha, để đảm bảo bản kính, quy mô để phục vụ nhu cầu học tập trong tương lai sẽ được phân bổ thêm vào trường liên cấp.

– Công trình thương mại dịch vụ cấp xã:

+ Bố trí 02 cụm công trình thương mại dịch vụ cấp xã với tổng quy mô khoảng 8,55ha, phục vụ trưng bày quảng bá sản phẩm thủ công mỹ nghệ hỗ trợ triển kinh tế trong khu vực. phát

– Công viên cây xanh, thể dục thể thao cấp xã:

+ Bố trí 01 khu công viên cây xanh, thể dục thể thao cấp xã tại khu vực phía Bắc thôn Châu Phong với tổng quy mô khoảng 20,76ha, phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, thể dục thể thao của người dân toàn xã – Đối với đất dự trữ phát triển (phục vụ nhu cầu địa phương) được bố trí tại phía Tây thôn Châu Phong, tiếp giáp với khu vực công viên cây xanh với quy mô khoảng 13,07ha nhằm bổ sung quỹ đất bố trí đắt đầu giá, đất di dân tái định cư (cho khu vực nằm trong chỉ giới thoát lũ, các dự án khác…), đất hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

* Các công trình công cộng cấp thôn:

– Mỗi thôn đều dành quỹ đất để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao thôn tại những vị trí phù hợp và có quỹ đất đảm bảo để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn theo tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu sử dụng trong tương lai.

– Ngoài ra các công trình tôn giáo, tín ngưỡng tại các thôn gồm các công trình Miểu, Đình, Chúa được giữ gìn, tôn tạo, ngoài ra tại những vị trí còn quỹ đất mở rộng sẽ quy hoạch những khuôn viên cây xanh vừa đảm bảo cảnh quan thôn bản chung vừa là mảng xanh cách ly để tạo nên không gian cách ly tương đối để bảo vệ các công trình di tích.

* Định hướng kiến trúc chung cho các công trình công cộng, dịch vụ Công trình công cộng, hạ tầng xã hội cũ được cải tạo, chỉnh trang, một số công trình xuống cấp được phá dỡ hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng. Các công trình xây dựng mới được thiết kế với kiến trúc hiện đại, tầng cao tối đa 5 tầng, mặt độ xây dựng tối đa 40%. Các công trình hạ tầng xã hội được bố trí tại các điểm dân cư đảm bảo bản kinh phục vụ đồng thời làm công trình điểm nhấn trung tâm của khu dân cư.

6. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân mới và các thôn cũ. Xác định các chỉ tiêu quy hoạch, định hướng kiến trúc cho từng loại hình ở phù hợp với đặc điểm của địa phương:

a) Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc các thôn và khu dân cư mới:

– Đối với khu vực dân cư hiện trạng:

+ Khi tiến hành cải tạo, chỉnh trang điểm dân cư hiện hữu phải đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất của khu dân cư, khu trung tâm xã, khu xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và khu dành cho các mục đích khác (quốc phòng, di tích lịch sử…). Khu vực (theo chức năng) đã sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch được giữ lại, khu vực đã ổn định cần chỉnh trang, cải tạo. Những khu đất không còn phù hợp phải chuyển đổi mục đích sử dụng.

+ Đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện sống của nhân dân trong các điểm dân cư cũ như tổ chức lại các không gian chức năng, nâng cấp mạng lưới giao thông và các công trình đầu mỗi kỹ thuật.

+ Rà soát lại sự phân bố dân cư theo quy hoạch đã và đang thực hiện. Tuy theo tiềm năng và thế mạnh về phát triển kinh tế của địa phương xác định rõ mô hình xã nông nghiệp, phi nông nghiệp, có nghề truyền thống, có dịch vụ du lịch, thương mại.

+ Đề xuất quy hoạch mới khu dân cư phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai hoặc nhu cầu tái định cư khu có yêu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất.

+ Chuyển đổi mục đích sử dụng những thửa đất canh tác nhỏ xen lẫn đất thổ cư để có điều kiện hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

– Đất để xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư bao gồm:

+ Quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư cho những hộ dân có nhà ở hiện trạng thuộc diện phải giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng các chức năng khác theo phương án quy hoạch đề xuất.

+ Quỹ đất xây dựng nhà ở cho những hộ dân tăng thêm do sự gia tăng dân số theo tính toán dự báo của đồ án quy hoạch bao gồm: các hộ dân tăng thêm trong các thôn do gia tăng dân số tự nhiên và các hộ dân từ nơi khác đến xã do gia tăng dân số cơ học. Quỹ đất dành cho xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư cần đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất đồng thời được lựa chọn tại những vị trí thích hợp tuân thủ quy hoạch không gian tổng thể toàn xã.

b. Xác định các chỉ tiêu quy hoạch, định hưởng kiến trúc cho tỉng loại hình ở phù hợp với đặc điểm của địa phương: Liên Hà là xã có mật độ dân cư tương thấp, tốc độ đô thị hóa cao trong những năm gần đây, và là khu vực được định hướng phát triển thành phường trong tương lai. Để phù hợp với quá trình phát triển đô thị của khu vực, việc xác định các chỉ tiêu quy hoạch, định hướng kiến trúc cho từng loại hình ở sẽ được nghiên cứu theo hưởng các khu vực đô thị mới, cụ thể:

– Đối với khu vực dân cư hiện có nghiên cứu cải tạo chỉnh trang, sử dụng kiến trúc hiện đại kết hợp truyền thống, tầng cao tối đa 5 tầng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất tuân thù Quy chuẩn hiện hành. Quỹ đất ở mới phục vụ nhu cầu giãn dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng…. – hầu hết được xác định tập trung xung quanh dân cư hiện có, sẽ sử dụng kiến trúc hiện đại, tầng cao tối đa 5 tầng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất tuân thủ Quy chuẩn hiện hành.

7. Định hướng tổ chức các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung, làng nghề, khu vực sản xuất và phục vụ sản xuất nông nghiệp: a) Định hướng tổ chức các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung:

– Quy hoạch xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất phải phủ hợp với tiềm năng phát triển sản xuất của xã: – tiềm năng đất đai; tiềm năng phát triển nghề (nhất là nghề truyền thống); các điều kiện cần cho sản xuất như thị trường tiêu thụ, khả năng huy động vốn, các công nghệ có thể áp dụng, hạ tầng kỹ thuật.

– Các khu tiểu thủ công nghiệp tập trung phải tuân thủ quy định về sử dụng đất và môi trường như đối với các khu công nghiệp tập trung.

– Bố trí các công trình sản xuất theo nguyên tắc: những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp không gây độc hại có thể bố trí trong khu ở, tại các nhà phụ của từng hộ gia đình nhưng không được để nước thải và tiếng ồn gây ô nhiễm; các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất có tác động xấu tới môi trường phải bố trí ngoài khu ở, gần đầu mối giao thông, thánh các cụm sản xuất; Giữa khu sản xuất và khu ở yêu cầu phải có khoảng cách ly phù hợp với đặc điểm, quy mô của công trình sản xuất.

– Định hướng tới năm 2050 khu công nghiệp Liên Hà ở phía Tây có quy mô 15,4ha và 1 khu tiểu thủ công nghiệp tập trung ở phía Nam thôn Giao Tác với quy mô khoảng 2,94ha, nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu đi đời của các cơ sở sản xuất có khả năng ô nhiễm hiện có từ khu đông dân cư, tạo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững, phù hợp với mục tiêu và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Anh và thành phố Hà Nội

– Các khu công nghiệp nhỏ lẻ trên địa bản gần các khu dân cư hiện trạng được chuyển đổi thành các loại đất thương mại dịch vụ, công cộng, chức năng khác theo phân kỳ quy hoạch.

b) Định hướng tổ chức các khu vực sản xuất nông nghiệp:

– Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành những vùng chuyên canh, thâm canh với chất lượng nông sản cao; chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu mùa vụ, tăng giá trị sản lượng; phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp tập trung, tận dụng mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường đầu tư cho nông nghiệp.

– Hình thành các vùng chuyên canh, cây hàng hoá chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu trong xã và các vùng lân cận, phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm, chuyển một phần diện tích đất trồng lúa vùng trũng sang kết hợp với nuôi trồng thủy sản.

– Đất trồng cây hàng năm còn lại: phát triển trồng rau trên địa bàn Xã và phát triển các vùng sản xuất rau sạch có chất lượng cao.

– Đất nông nghiệp khác: mở rộng mô hình kinh tế trang trại và quy hoạch xây dựng các khu chăn nuôi tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, khắc phục tỉnh trạng ô nhiễm môi trường.

8. Xác định diện tích cho nhu cầu phát triển theo các giai đoạn 5 năm, 10 năm và các thông số kỹ thuật chính cho từng loại đất:

* Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch: Chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất gồm chỉ tiêu sử dụng theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng:

– Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm đất nông nghiệp khác, đất dự trữ phát triển; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng, đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.

– Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị – thương mại – dịch vụ.

* Phân kỳ sử dụng đất theo các giai đoạn:

– Theo quy mô dân số tăng thêm trong từng phân kỳ, ưu tiên tăng đất ở tại các điểm dân cư đáp ứng yêu cầu của người dân, đất ở được bố trí theo tiêu chuẩn theo từng loại nhà ở. Quỹ đất sử dụng cho đất ở tăng thêm được sử dụng tử quỹ đất nông nghiệp tại vị trí thuận lợi phát triển điểm dân cư và những khu vực không nhiều thuận lợi cho canh tác

– Theo từng phân kỳ quy hoạch, cùng sự gia tăng dân số, xây dựng các công trình công cộng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Quỹ đất này được cũng được sử dụng từ đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp trên quan điểm lựa chọn vị trí thích hợp.

– Quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình phát triển là một tiến trình tất yếu, tuy nhiên để đảm bảo sản lượng, sử dụng khoa học kỹ thuật tăng năng suất sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển.

Xác định diện tích cho nhu cầu phát triển theo các giai đoạn 5 năm, 10 năm và các thông số kỹ thuật chính cho từng loại đất:

* Thống kê quy hoạch sử dụng đất: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo

9. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:

a) Giao thông:

-Đường sắt:

* Về tuyến: Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ- Ttg ngày 26/7/2011, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai đoạn từ Yên Viên đến Mê Linh đóng vai trò là một đoạn tuyến đường sắt vành đai phía Bắc Thành phố. Trong đó, đoạn tuyến từ ga Yên Viên đến ga Đông Anh do cắt qua khu di tích lịch sử cấp Quốc gia Cổ Loa vì vậy sẽ được dịch chuyển về phía Bắc và dọc đường vành đai 3 dự kiến qua ga Cổ Loa mới (cũng được di chuyển về phía Bắc). Tuyến đường sắt này sẽ được cải tạo nâng cấp và cải tạo thành tuyến đường sắt đôi khổ 1435mm, nền đường kể cả rãnh biên khoảng 16-20m. Tổng chiều dài qua khu vực lập quy hoạch khoảng 1,61km.

* Nhà ga:

– Ga Cổ Loa mới được di chuyển về phía Bắc nằm trên tuyến đường sắt vanh đai. Quỹ đất dành cho ga khoảng 24,57ha, chiều dài ga khoảng 1200m, chiều rộng ga khoảng 200m. Trong đó diện tích ga nằm trong phạm vi quy hoạch khoảng 7,99ha.

– Đường đối ngoại:

+ Quốc lộ 3 mới (Cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên): Theo Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt, tuyến đường được phân cấp là đường Cao tốc đô thị với mặt cắt ngang điển hình 100m (bao gồm cả đường gom 2 bên – mặt cất 1-1). Tuyến đường chạy qua địa bàn xã ở phía Đông, kết nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc.

+ Tuyến đường trục chính đô thị (đường vành đai 3) phía Nam khu quy hoạch có mặt cất ngang điển hình 68m (mặt cắt 2-2).

+ Tuyến đường liên khu vực nằm ở phía Tây khu quy hoạch có mặt cắt ngang điển hình 50m (mặt cắt 3-3).

+ Các tuyến đường liên khu vực phía Bắc, phía Nam và Đông Bắc, kết nối xã Liên Hà nói riêng và huyện Đông Anh nói chung với Tỉnh Bắc Ninh. Các tuyển đường này có mặt cắt ngang điển hình 40m (chi tiết mặt cắt 4-4)

– Đường huyện:

+ Tuyến đường liên xã Việt Hùng – Liên Hà – Vân Hà có quy mô mặt cất ngang B-17-24m (mặt cắt 5-5, mặt cắt 6-6).

– Đường xã:

+ Tuyến đường liên thôn đi phía Nam thôn Lỗ Khê, Thôn Hà Hương, thôn Hà Lỗ và thôn Thù Lỗ có mặt cắt ngang điển hình B-20,5m, trong đó lòng đường 03 làn xe chạy rộng 10,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 7-7).

+ Các tuyến đường liên thôn khác có mặt cất ngang điển hình từ 13,5-17,5m mặt cất 8-8).

– Đường thôn:

+ Các tuyến đường trục thôn có mặt cắt ngang điển hình (13-17,5)m (mặt cất 9-9).

+ Ngoài ra, các tuyến đường làng, ngõ xóm sẽ được cải tạo chỉnh trang khỉ có quy hoạch chi tiết cải tạo, chỉnh trang các điểm dân cư đô thị hỏa được cấp thẩm quyền phê duyệt.

– Bãi đỗ xe công cộng:

+ Đồ án thiết kế 9 bãi đỗ xe công cộng, với tổng diện tích khoảng 4,46ha, đảm bảo bán kính phục vụ từ 500-800m đổi với khu vực dân cư hiện có..

+ Các bãi đỗ xe cụ thể sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

+ Các bãi đỗ xe công cộng có thể tích hợp thêm các chức năng, tiện ích (trạm xăng dầu, trạm sạc điện …) khuyến khích xây dựng thêm phần ngầm, phần nổi tối đa là 5 tầng, mật độ xây dựng phù hợp theo Quy chuẩn hiện hành.

* Chỉ tiêu đạt được:

– Tổng diện tích đất giao thông: 98,7ha

– Tổng diện tích đất xây dựng: 396,77 ha

– Dân số: 32.900 người

– Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng: 24,88%

– Diện tích đất giao thông tỉnh trên dân số: 30m2/người. Đã đảm bảo chỉ tiêu theo văn bản số 2666/QHKT-TCT ngày 01/6/2020 của Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội.

b) Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:

* San nền

– Khu vực lập quy hoạch thuộc lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ ở phía Bắc thông qua trạm bơm Mạnh Tân ở phía Tây Bắc, cao độ mực nước hút tại trạm bơm Hmn-3,8m và trạm bơm Thạc Quả, cao độ mực nước hút tại trạm bơm Hmn 4,4m.

– Cao độ nền sẽ được tính thoát trên cơ sở mực nước tại trạm bơm Mạnh Tân và trạm bơm Thạc Quả.

– Đối với các khu vực dân cư hiện trạng và các khu vực quy hoạch mới cần tuân thủ cao độ khống chế và hướng dốc nền đảm bảo mối liên hệ giữa các khu vực trong phạm vi nghiên cứu cũng như với các khu vực xung quanh.

* Giải pháp cụ thể như sau:

– Đối với khu dân cư hiện trạng: Khu vực dân cư hiện trạng các thôn hiện tại có mật độ xây dựng lớn, không có điều kiện tôn nền, dự kiến giữ nguyên cao độ hiện trạng. Cải tạo hệ thống thoát nước tại các đường làng ngõ xóm.

+ Đối với khu vực xây dựng mới xen kẹt trong khu dân cư, khu đất ở mới hoặc các công trình xây dựng cải tạo cần tôn nền công trình đến cao độ khống chế, song không được gây ảnh hưởng khu vực dân cư hiện trạng và khu đất xung quanh. Đồng thời có biện pháp thu nước mưa hợp lý, tránh gây úng ngập cục bộ trong những khu vực trũng.

– Đối với khu vực sản xuất nông nghiệp: Giữ nguyên cao độ hiện trạng, chỉnh trang hệ thống kênh mương.

– Đối với các khu vực sản xuất công nghiệp tập trung: Công tác san nền sẽ được thực hiện theo dự án riêng, khi thực hiện phải nghiên cứu phải đảm bảo tương quan với cao độ san nền của khu vực, đảm bảo việc tiêu thoát nước. Khi thực hiện dự án, cao độ san nền phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Thoát nước mặt:

– Khu vực nghiên cứu thoát về hệ thống kênh tiêu chính Nam Hà, sau đó thoát ra sông Cà Lồ và sông Ngũ Huyện Khê thông qua trạm bơm Mạnh Tân và trạm bơm Thạc Quá.

– Hệ thống thoát nước mặt: Sử dụng cống ngầm bê tông cốt thép. Đối với khu vực dân cư hiện có, sử dụng hệ thống cống thoát nước chung. Nước thái sẽ được tách đưa về trạm xử lý nước thải. Đối với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng.

– Mạng lưới thoát nước và hướng thoát được thiết kế trên cơ sở các hệ thống tiêu thoát nước trục (kênh, mương, trạm bơm),

c) Quy hoạch cấp điện:

– Nguồn điện: Các phụ tải trong khu vực được cấp nguồn từ trạm biến áp 110/22KV nối cấp Đông Anh (Công suất: 2x63MVA) nằm trong cùng vị trí khu đất với trạm biến áp 500KV và 220KV Đông Anh.

* Mạng lưới điện trung thể 22KV

– Các tuyến cáp trung thể hiện có đang đi nổi không phù hợp với quy hoạch trong tương lai sẽ được dỡ bỏ hoặc di chuyển hạ ngầm cải tạo năng cấp lên thành cấp điện áp 22KV và đi theo các tuyến đường quy hoạch cho phù hợp với quy hoạch.

– Các tuyến cáp trung thể xây dựng mới tứ trạm biến áp 110/22KV sẽ được hạ ngắm đi đọc các tuyến đường quy hoạch cấp điện cho các trạm biến áp 22/0,4KV xây mới trong xã.

* Trạm biến áp 22/0,4KV

– Các trạm biến áp hạ thể hiện có trong khu vực xã đa số đều xây dựng đã lâu, nhiều trạm đã quá tải và xuống cấp cần được cải tạo, nâng công suất để đảm bảo phù hợp với quy hoạch.

– Các trạm biến áp hạ thế xây dựng mới dùng loại trạm treo hoặc trạm xây, sử dụng MBA có 2 đầu phân áp 22KV và 10KV để thuận tiện cho việc thay đổi cấp điện áp sau này, trạm cần được bố trí ở trung tâm phụ tải điện các khu vực. Sử dụng gam máy biến áp từ 250KVA đến 1500KVA.

* Mạng lưới điện hạ thế, chiếu sáng:

– Mạng lưới điện hạ thế 0,4KV xây dựng mới có kết cấu mạng hình tỉa, sử dụng cáp vặn xoắn ABC bọc cách điện, bản kính phục vụ của lưới phải đảm bảo 300m với tiết diện:

+ Đường trục chính ABC (4×120)

+ Đường nhánh rẽ ABC (4×70)

– Mạng lưới điện chiếu sáng: Nâng cấp và xây dựng mới hoàn chỉnh toàn bộ mạng lưới chiếu sáng. Tất cả các tuyến đường thôn xóm có mặt cắt lớn hơn 3m đều được chiếu sáng. Các thiết bị chiếu sáng dùng loại hiện đại tiết kiệm điện năng bóng compact. Lưới chiếu sáng đảm bảo độ rọi theo quy chuẩn quy định..

d) Quy hoạch cấp nước:

* Nguồn cấp: khu vực được cấp nguồn từ nhà máy nước sông Đuống và nhà máy nước Đông Anh thông qua tuyến ống cấp nước đường kính 0315mm dự kiến xây dựng dọc tuyến đường Nam Hà và tuyến ống cấp nước đường kính 0200mm dự kiến xây dựng dọc tuyến đường Liên khu vực LK 50.

* Mạng lưới cấp nước:

– Tuyến ống truyền dẫn: Đọc tuyến đường Nam Hà dự kiến xây dựng tuyến ống cấp nước đường kính 0315mm dự kiến xây dựng.

– Tuyến cống cấp nước phân phối: Dọc các tuyến đường quy hoạch dự kiến xây dựng các tuyến ống cấp nước đường kính từ 0110mm – 0280mm tạo thành mạng lưới cấp nước cho toàn khu vực

* Cấp nước chữa cháy: Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 100 trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoà, khoảng cách giữa các họng cứu hoà theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực.

2) Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường

* Quy hoạch thoát nước thải * Nguồn xả và điểm tiếp nhận:

– Quy hoạch, khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải. Nước thải được thoát vào hệ thống cống chung, riêng của khu vực. Do xã Liên Hà có diện tích lớn, mật độ dân số cao vì vậy phân chia thành 2 lưu vực thoát nước thải, để thuận tiện cho quá trình thu gom và xử lý, dự kiến xây dựng 02 trạm xử lý cục bộ phục vụ cho dân cư thuộc các thôn thuộc xã Liên Hà. Vị trí dự kiến xây dựng trạm cục bộ số 1 năm ở phía Nam thôn Hà Hương và số 2 nằm ở phía Nam thôn Châu Phong. (Quy mô, vị trí, công nghệ của trạm xử lý nước thải cục bộ trên sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn thiết kế tiếp theo).

* Giải pháp thoát nước thải xã Liên Hà:

– Hệ thống thoát nước sinh hoạt dự kiến là hệ thống thoát nước chung, có xử lý nước thải tại nguồn phát sinh, theo các sơ đồ sau: Khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải. Đối với khu vực làng xóm hiện có, nước thải thoát được thoát vào hệ thống cống chung, được tách vào hệ thống cống bao và giếng tách về hệ thống cống riêng về trạm xử lý của khu vực. Đối với khu vực xây dựng mới xây dựng hệ thống thoát nước thái riêng. Sau đó được đưa về trạm xử lý nước thải cục bộ xã Liên Hà.

– Nước thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: sẽ được thu gom về các trạm xử lý nước thải của khu công nghiệp. Quy mô, vị trí, công nghệ của trạm xử lý sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng.

– Các hộ dân: xây dựng bể tự hoại hoặc bể biogas để xử lý phân, nước thải.

– Nước thải sinh hoạt từ các khu công cộng: phải xử lý bằng bể tự hoại trước xả vào hệ thống thoát nước. khí

– Để đảm bảo vệ sinh môi trường cho các thôn trong toàn xã Liên Hà phù hợp với điều kiện xây dựng và khả năng kinh tế.

– Đối với nước thải sinh hoạt ở các hộ gia đình và công trình công cộng sẽ được xử lý cục bộ bằng các bể tự hoại đúng tiêu chuẩn trước khi cho xả vào hệ thống thoát nước.

– Đối với các hộ gia đình chăn nuôi gia súc tập trung sẽ xử lý phân gia súc và nước rửa chuồng trại bằng các bể Biogas. Cận lắng sau bể Biogas được đưa đến xử lý tại các điểm xử lý chất thải rắn tập trung.

– Nước thải nhiễm bẩn của các hộ tiểu thủ công nghiệp đều phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh (xử lý đạt giới hạn B của TCVN 5945-2005) trước khi xả ra hệ thống thoát nước.

* Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:

– Phương thức thu gom:

+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đầy tay, xe cơ giới theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng rác kín dung tích tối thiểu là 100 lít và không lớn hơn 700 lít. Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và vận chuyển hàng ngày đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của thành phố.

+ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.

– Với các nơi công cộng như khu vực di tích, nhà văn hóa, đường trục chính, cây xanh… đặt các thúng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100 lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.

– Nghĩa trang:

+ Trong giai đoạn trước mắt định hướng cải tạo, nâng cấp các nghĩa trang hiện trạng xây dựng cây xanh cách ly xung quanh khu vực nghĩa trang để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và đảm bảo mỹ quan.

– Về lâu dài sẽ trở thành khu đất cây xanh của khu vực. Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập của Thành phố, huyện. Theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

1) Đánh giá môi trường chiến lược:

– Đồ án phân tích đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa thực hiện quy hoạch, đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục môi trường.

10. Phân kỳ đầu tư: Đồ án đề xuất việc phân kỳ đầu tư đối với phần đất xây dựng mới sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc thứ tự ưu tiên:

– Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).

– Đầu tư xây mới, cải tạo nâng cấp các trường học, nhà văn hóa các thôn

– Xây dựng các khu cây xanh đơn, chợ,… cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.

error: Content is protected !!