Bản đồ quy hoạch 1/500 dân cư ô quy hoạch V3.2 phân khu N5 thị trấn Đông Anh autocad
Kiểm tra quy hoạch Đông Anh từng thửa đất xem trực tiếp từ vệ tinh
1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý thực hiện:
- Quy định này hướng dẫn việc quản lý xây dựng, sử dụng các công trình theo đúng đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch V.3.2 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh đã được phê duyệt theo Quyết định số 15935/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2022 của UBND huyện Đông Anh.
- Ngoài những quy định nêu trong bản Quy định quản lý này, việc quản lý xây dựng trong Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch V.3.2 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh còn phải tuân thủ các quy định khác của Pháp luật.
- Việc điều chỉnh bổ sung hoặc thay đổi Quy định quản lý phải được UBND huyện Đông Anh xem xét, quyết định.
- UBND huyện Đông Anh giao UBND thị trấn Đông Anh, UBND xã Nguyên Khê chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Huyện về việc quản lý xây dựng tại Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch V.3.2 phân khu đô thị N5, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh theo đúng quy hoạch được duyệt và quy định của Pháp luật.
2. Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính thị trấn Đông Anh và xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, thuộc phân khu đô thị N5 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
Ranh giới:
– Phía Đông trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17m.
– Phía Nam trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 25m và giáp ô đất có chức năng đất nhóm ở mới.
– Phía Tây trùng chỉ giới tuyến Quốc lộ 3..
– Phía Bắc một phần trùng chỉ giới tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 17m và một phần trùng với ranh giới dự án tổng mặt bằng khu đất đấu giá quyền sử dụng đất phía Đông thôn Nguyên Khê.
Quy mô :
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 104.808 m2 (≈ 10,48 ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 2.000 người.
3. Quy định về sử dụng đất và nguyên tắc kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực:
3.1. Quy định về sử dụng đất:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch được giới hạn bởi các mốc từ 1 đến 21 về mốc 1, có tổng diện tích khoảng 104.808m2, với quy mô dân số khoảng 2.000 người. Gồm các chức năng cụ thể như sau:
- Đất công cộng khu ở: có diện tích khoảng 10.869m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu CCDT được xác định công trình có chức năng công cộng, thương mại, dịch vụ phục vụ chung cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Đất trường trung học phổ thông: có diện tích khoảng 14.061m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu PTTH được xây dựng mới với đầy đủ các chức năng theo quy định phục vụ chung cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Đất trường trung học cơ sở: có diện tích khoảng 10.442m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu THCS được xây dựng mới với đầy đủ các chức năng theo quy định phục vụ chung cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Đất trường tiểu học: có diện tích khoảng 13.550m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu TH được xây dựng mới với đầy đủ các chức năng theo quy định phục vụ chung cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Đất công cộng cấp đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 2.177m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu CC là các công trình công cộng xây dựng mới với chức năng như nhà sinh hoạt cộng đồng,… phục vụ người dân khu vực nghiên cứu.
- Đất trường mầm non: có diện tích khoảng 2.300m2 gồm 01 ô đất ký hiệu MN. Trường mầm non được xây dựng mới với đầy đủ các công trình chức năng theo quy định phục vụ cho người dân trong khu vực nghiên cứu và người dân khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Đất nhóm nhà ở: có tổng diện tích khoảng 39.159m2 bao gồm:
+Đất ở hiện có: có diện tích khoảng 29.552m2 gồm 11 ô đất có ký hiệu từ LX-1 đến LX-11 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
+Đất ở liền kề: có diện tích khoảng 2.340m2 gồm 01 ô đất nhà ở liền kề ký hiệu LK phục vụ công tác giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
+ Đất đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 7.267m2 gồm các tuyến đường nhóm nhà ở, vào nhà có mặt cắt ngang B=7,5-12m.
– Đất giao thông: có tổng diện tích khoảng 12.250m2, bao gồm:
+ Đất đường cấp khu vực: có diện tích khoảng 12.250m2 (11,75%) tính đến đường khu vực quy mô mặt cắt B=17m.
Bảng Tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch
Stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Chỉ tiêu (m2/ng) | Dân số (người, học sinh) | Ghi chú | |
I | Đất công cộng khu ở | CCDT | 10.869 | 10,37 | ||||
II | Đất trường trung học phổ thông | PTTH | 14.061 | 13,42 | 550 | Chỉ tiêu ≥10m2/hs được tính toán phục vụ chung cho cả khu quy hoạch N5-3 | ||
III | Đất trường tiểu học | TH | 13.550 | 12,93 | 1,00 | 884 | Chỉ tiêu khoảng 15m2/hs. Tính toán phục vụ chung cho cả ô quy hoạch V.3.2 | |
IV | Đất trường trung học cơ sở | THCS | 10.442 | 9,96 | 0,77 | 748 | Chỉ tiêu khoảng 14m2/hs. Tính toán phục vụ chung cho cả ô quy hoạch V.3.2 | |
V | Đất trường mầm non | MN | 2.300 | 2,19 | 1,15 | 100 | Chỉ tiêu khoảng 23m2/hs. Tính toán phục vụ cho khu vực nghiên cứu quy hoạch 1/500 | |
VI | Đất công cộng đơn vị ở | CC | 2.177 | 2,08 | 1,09 | Nhà sinh hoạt cộng đồng,… | ||
VII | Đất nhóm nhà ở | 39.159 | 37,36 | 19,58 | 2.000 | Chỉ tiêu đất ở được tính toán trên cơ sở diện tích đất ở thuần không bao gồm các chức năng đất công trình công cộng, đất trường mầm non,… theo quy hoạch phân khu được tính toán phân bổ trong đất nhóm nhà ở | ||
1 | Đất ở hiện có | LX | 29.552 | 28,20 | 1.928 | Đất ở hiện có cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch, bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, lối vào nhà (nếu có) và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực. | ||
2 | Đất ở liền kề | LK | 2.340 | 2,23 | 72 | Bao gồm 136m2 đường đi bộ giữa 2 dãy nhà liền kề | ||
3 | Đất đường nội bộ, lối vào nhà | 7.267 | 6,93 | Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà, quy mô mặt cắt ngang b=7-12m | ||||
VIII | Đất giao thông | 12.250 | 11,69 | |||||
Đất đường khu vực | 12.250 | 11,69 | Tính đến đường khu vực quy mô mặt cắt ngang b=17m | |||||
Tổng | 104.808 | 100,00 | 2.000 |
– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (bản vẽ QH04 và Phụ lục kèm theo) và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.
– Đối với các công trình công cộng, bao gồm cả công trình văn hóa, trường mầm non, trường học các cấp… trong đồ án xác định là tối đa, các chỉ tiêu cụ thể, phương án tổ chức công năng, kiến trúc công trình sẽ được xác định trong quá trình triển khai lập dự án và phương án kiến trúc cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy…
– Đối với khu vực đất ở hiện có:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đối với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước và giao thông của khu vực.
– Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai phương án kiến trúc cần nghiên cứu thiết kế đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình tối thiểu 20% đối với nhà chung cư, 30% đối với các công trình giáo dục, y tế, văn hóa.
– Đối với các công trình cao tầng khi nghiên cứu phương án kiến trúc cần đảm bảo tầng kỹ thuật và gian lánh nạn, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình (QCVN 06:2021/BXD) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư (QCVN 04:2021/BXD).
– Ranh giới xây dựng tầng hầm sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập Dự án đầu tư; ranh giới tối đa trùng Chỉ giới đường đỏ, với yêu cầu có giải pháp kỹ thuật không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật chung khu vực và các công trình liền kề; diện tích đỗ xe cho bản thâm công trình và hỗ trợ khu vực thực hiện theo hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Công văn số 6676/QHKT-HTKT ngày 04/10/2017 của Sở Quy hoạch – Kiến trúc, tuân thủ quy định của Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiên hành.
– Các số liệu diện tích nêu trên do đơn vị tư vấn thiết kế, nhà đầu tư nghiên cứu, đề xuất, sẽ được xác định chính xác trong quá trình triển khai dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Trong quá trình lập Phương án thiết kế kiến trúc công trình, lập dự án đầu tư: Cần xác định cụ thể về cơ cấu diện tích sàn các khu chức năng, diện tích đỗ xe và diện tích hạ tầng xã hội, công cộng thiết yếu, phòng sinh hoạt cộng đồng, số lượng lớp học… đảm bảo phù hợp với quy mô dân số/số lượng học sinh, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
– Diện tích trường học các cấp (trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông), trường mầm non bao gồm đường nội bộ sẽ được cụ thể trong quá trình triển khai lập dự án đầu tư xây dựng đảm bảo phù hợp các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành được cấp thẩm quyền xem xét, chấp thuận trong giai đoạn sau.
– Đối với các chức năng đất hiện có không phù hợp với quy hoạch phân khu đô thị N5 (các cơ sở sản xuất,cơ quan, đơn vị hiện có…) từng bước di dời để chuyển đổi quỹ đất sau khi di dời theo quy hoạch. Quỹ đất này trước mắt tiếp tục được quản lý, khai thác sử dụng theo chức năng được giao đến khi thành phố thực hiện theo quy hoạch được duyệt hoặc khi có chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng cần thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt phù hợp với quy hoạch phân khu đô thị N5.
– Chỉ tiêu cây xanh đơn vị ở, công cộng đơn vị ở được cân đối trên phạm vi toàn ô quy hoạch V.3.2 đảm bảo chỉ tiêu phù hợp Quy hoạch phân khu đô thị N5 và các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT DIỆN TÍCH: 104.808M2 DÂN SỐ: 2.000 NGƯỜI
3.1. Quy định về kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan:
- Định hướng chung
Khu vực nghiên cứu được phát triển dựa trên tuyến đường Quốc lộ 3 và khu vực dân cư tổ dân phố số 24 thị trấn Đông Anh. Khu vực nghiên cứu với các chứ năng đất ở hiện có, công cộng và trường học các cấp có phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
– Khu vực trường học các cấp gồm trường trung học phổ thông, trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non được xây dựng mới với hình thức kiến trúc hiện đại cao từ 2-4 tầng với đầy đủ các chức năng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành như nhà thể chất, sân chơi thể dục thể thao,…
– Khu chức năng công cộng khu ở nằm phía Đông tuyến đường Quốc lộ 3 dự kiến xây dựng các công trình đa chức năng thương mại, dịch vụ,… có tầng cao 9 tầng với hướng phát triển bám theo mặt đường Quốc lộ 3.
– Đất ở hiện có là các khu vực dân cư các tổ dân phố số 24 thị trấn Đông Anh, mật độ xây dựng không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang. Cụ thể:
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc đất ở hiện có, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng phù hợp với định hướng của Quy hoạch phân khu đô thị N5 và không gian chung của khu vực, hạn chế bê tông hóa sân vườn.
+ Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
++ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ ≥40m2, kích thước mặt tiền từ ≥3m, loại này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang ≥13m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng (không bao gồm tum thang).
++ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
++ Loại 3: Các thửa đất có diện tích dưới 15m, không hợp được thửa và các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Các trục, tuyến không gian chính:
* Khu vực trọng tâm:
Khu vực nghiên cứu được hình thành dựa trên khu vực dân cư tổ 24 thị trấn Đông Anh và tuyến đường Quốc lộ 3 nằm phía Tây khu vực nghiên cứu do đó để phù hợp với nhu cầu và đặc điểm khu vực phương án quy hoạch đề xuất khu vực trọng tâm chính là khu vực giáp với tuyến đường Quốc lộ 3 ở phía Tây Bắc dự án với các chức năng công cộng khu ở (CCDT), công cộng đơn vị ở (CC), trường trung học phổ thông (PTTH), trường trung học cơ sở (THCS), trường tiểu học (TH) và trường mầm non (MN). Trong đó các công trình thuộc các ô đất công cộng khu ở, công cộng đơn vị ở được bố trí theo hướng tuyến đường Quốc lộ 3 tạo trục cảnh quan chính; các công trình trường học được bố trí trung tâm khu vực nghiên cứu có thể tiếp cận dễ dàng từ các tuyến đường hiện có và quy hoạch thuận lợi phục vụ cho người dân khu vực nghiên cứu và lân cận.
* Các tuyến, điểm nhìn quan trọng
– Tuyến kiến trúc quan trọng là khu vực dọc theo Quốc lộ 3 nằm ở phía Tây Bắc khu vực nghiên cứu, là yếu tố tạo thị cho khu vực nghiên cứu.
– Khu vực cảnh quan cụm trường học các cấp được xây dựng mới nằm trung tâm khu vực nghiên cứu.
– Điềm nhìn quan trọng:
+ Điểm nhìn quan trọng từ giao cắt giữa đường 25m nằm ở phía Nam với tuyến đường Quốc lộ 3 và điểm nhìn từ giam cắt giữa tuyến đường 17m ở phía Bắc với tuyến đường Quốc lộ 3.
– Công trình điểm nhấn là cụm công trình công cộng có chức năng thương mại, dịch vụ,… cao 9 tầng dọc theo tuyến Quốc lộ 3 nằm phía Tây khu vực nghiên cứu tạo điểm nhấn không gian đặc thù riêng khu vực nghiên cứu.
3.2. Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan và yêu cầu về thiết kế công trình
– Bản vẽ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chỉ có tính minh hoạ, gợi ý cho giải pháp tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan. Hình dáng của các công trình xây mới sẽ được thực hiện cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, khi thiết kế công trình cụ thể cần đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất, các yêu cầu đã khống chế trên bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04) và tuân thủ điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được ban hành kèm theo.
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng thống kê số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao.
– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
– Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho người tàn tật.
– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
– Đối với các công trình giáo dục (trường trung học phổ thông, trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non) hình thức công trình phải được nghiên cứu phù hợp với loại hình công trình theo Tiêu chuẩn của ngành. Trong khuôn viên khu đất phải bố trí sân chơi, vườn hoa, đảm bảo các điều kiện rèn luyện thể chất.
– Hình thức kiến trúc các công trình theo hướng thấp tầng, màu sắc, cây xanh, sân vườn phù hợp với chức năng sử dụng của từng công trình và hài hoà với cảnh quan khu vực. Khuyến khích các giải pháp tiết kiệm năng lượng và không gây ô nhiễm môi trường.
– Trong các ô đất có thể các công trình hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, tủ cáp điện thoại… vị trí, quy mô, phạm vi bảo vệ cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, tuân thủ theo đúng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành.
– Bố cục mặt bằng công trình được nghiên cứu lựa chọn giải pháp tối ưu để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió, để cải thiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm cho công trình.
– Trong khuôn viên đất của từng công trình công cộng có hình thức kiến trúc hiện đại, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực, phù hợp với chức năng sử dụng, đảm bảo diện tích đỗ xe, cũng như các hệ thống kỹ thuật phụ trợ khác phù hợp với Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Đảm bảo yêu cầu giao thông tại khu vực lối vào chính các công trình công cộng và trường học được an toàn và thông suốt, tổ chức đấu nối giao thông nội bộ, giao thông của khu vực dân cư làng xóm hiện có với mạng lưới đường khu vực, không gây ùn tắc.
– Đối với khu vực đất ở hiện có: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.
4. Các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Quy hoạch giao thông:
- Nguyên tắc thiết kế:
– Tuân thủ định hướng về giao thông của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải thủ đô Hà Nội và Quy hoạch phân khu đô thị đô thị N5.
– Khớp nối mạng đường của khu vực nghiên cứu với mạng đường của các khu vực xung quanh, các dự án và các hồ sơ chỉ giới đường đỏ đã cấp có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi để lập dự án đầu tư xây dựng đồng thời vẫn đảm bảo sự thống nhất giữa mạng lưới giao thông trong toàn bộ khu vực và phù hợp với toàn Thành phố.
– Tốc độ và lưu lượng được thiết kế theo tầng bậc, cấp đường, từ cấp đô thị, khu vực đến cấp nội bộ thiết kế trên nguyên tắc tốc độ và lưu lượng giảm dần.
– Tại khu vực làng xóm cũ tiến hành cải tạo chỉnh trang, mở rộng đường giao thông.
– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.
– Tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Nội dung thiết kế:
* Đường sắt Quốc gia:
Tuyến đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên chạy dọc phía Đông, ngoài ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết, theo quy hoạch, dự kiến xây mới tuyến đường sắt đôi khổ đường 1435mm, được thực hiện theo dự án riêng.
* Đường cấp đô thị:
Tuyến Quốc lộ 3: tiếp giáp phía Tây, ngoài ranh giới khu vực nghiên cứu, cập nhật theo chỉ giới đường đỏ được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 7575/QĐ-UBND ngày 31/10/2017. Tuyến đường được xác định là đường trục chính đô thị, mặt cắt ngang đoạn qua khu vực nghiên cứu rộng B=45m, gồm phần đường xe chạy mỗi chiều 4 làn xe rộng 15,5m, dải phân cách giữa rộng 3m, hè phía Đông rộng 8m, hè phía Tây rộng 3m.
* Đường cấp khu vực:
Các tuyến đường cấp khu vực về vị trí và quy mô cơ bản tuân thủ theo quy hoạch phân khu N5 đã được phê duyệt, được cụ thể hóa trên bản đồ 1/500. Bao gồm:
– Tuyến đường khu vực theo hướng Đông – Tây có quy mô mặt cắt ngang rộng B=25m, gồm 4 làn xe rộng 15m, hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 2-2).
– Các tuyến đường khu vực phía bắc và phía đông khu vực nghiên cứu có quy mô mặt cắt ngang rộng B=17m, gồm 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 3-3).
– Tuyến đường khu vực phía Đông khu vực nghiên cứu có quy mô mặt cắt ngang rộng B=15m, gồm phần xe chạy rộng 7m, hè phía Tây rộng 5m, hè phía Đông rộng 3m (mặt cắt 3A-3A).
* Đường cấp nội bộ:
– Các tuyến đường nội bộ có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=12-13m, bao gồm phần xe chạy rộng 6m, hè mỗi bên rộng 3-4m (mặt cắt 4-4).
– Cải tạo, mở rộng các tuyến đường ngõ hiện có thành đường rộng 7,5m, gồm phần xe chạy rộng 3,5m, hè mỗi bên rộng 2m (mặt cắt 5-5).
* Giao thông công cộng:
– Bố trí trạm xe buýt trên tuyến Quốc lộ 3 với nguyên tắc không bố trí trước khi vào nút, xây dựng vịnh đón trả khách tại các vị trí đất công cộng, khu tập trung dân cư cao.
– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
* Nút giao thông:
Các nút giao thông trong khu vực nghiên cứu đều được tổ chức giao bằng, trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt kiến trúc cảnh quan.
* Giao thông tĩnh:
– Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, ô quy hoạch V-3.2 được bố trí 04 bãi đỗ xe. Tuy nhiên không bố trí bãi đỗ xe tập trung trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 1/500.
– Các công trình công cộng cao tầng xây dựng mới, tính toán nhu cầu đỗ xe theo chỉ tiêu tại hướng dẫn tại công văn số 6676/QHKT-HTKT ngày 04/10/2017 về việc ban hành hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội: diện tích sàn là 46.966m2, nhu cầu đỗ xe là 9.863m2 (21%), bố trí 02 tầng hầm với tổng diện tích 17.420 m2, trong đó 10.000m2 để phục vụ nhu cầu đỗ xe bản thân công trình.
– Đối với đất trường học, nhu cầu đỗ xe sẽ được bố trí trong khuôn viên khu đất.
– Đối với khu vực dân cư hiện trạng: sẽ sử dụng các bãi đỗ xe được bố trí theo quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được phê duyệt, ô quy hoạch V.3.2 được bố trí 04 bãi đỗ xe nằm ngoài ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 1/500.
4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
4.2.1. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt
- Nguyên tắc thiết kế:
– Tuân thủ quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chuyên ngành thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch phân khu đô thị N5; tỷ lệ 1/5.000 đã được UBND thành phố phê duyệt, có nghiên cứu khớp nối bổ sung cho phù hợp với tình hình quy hoạch của khu vực.
– Phù hợp với tình hình hiện trạng, các quy hoạch được duyệt, thuận lợi cho phân kỳ xây dựng.
– Các tuyến cống thoát nước ngoài việc đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực lập quy hoạch còn đảm bảo tiêu thoát nước cho các khu vực lân cận;
– Cao độ nền ô đất được thiết kế trên cơ sở cao độ tim đường, đảm bảo thiết kế kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước mặt tự chảy, phù hợp với việc thiết kế mạng lưới đường cống, quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
- Cao độ nền, hướng thoát nước hiện trạng và theo quy hoạch:
Theo quy hoạch phân khu đô thị N5:
– Khu vực lập quy hoạch chi tiết thuộc lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ thông qua tuyến cống chính xây dựng dọc theo tuyến đường gom phía Tây tuyến đường sắt Hà Nội-Thái Nguyên và mương tiêu Xuân Nội.
– Theo quy hoạch, dọc theo tuyến đường gom phía tây tuyến đường sắt Hà Nội-Thái Nguyên B= 17m phía Đông khu vực lập quy hoạch chi tiết dự kiến xây dựng tuyến cống thoát nước mặt BxH= 1,5×1,5m – 2,0×1,5m thu nước mặt của khu vực sau đó thoát về hồ điều hòa ở phía Bắc cao độ mực nước lớn nhất tại hồ Hmnmax=10,50m;
– Cao độ nền khống chế tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu vực lập quy hoạch H=13,00-14,00m.
- Giải pháp và nội dung thiết kế:
* Lựa chọn tần suất thiết kế:
Theo tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành, đối với các tuyến cống thoát nước tự chảy, cống nhánh có chu kỳ tính toán là 2 năm, các tuyến cống có kích thước tương đường với cống D1500mm trở lên, các tuyến cống xây dựng theo đường cấp đô thị với chu kỳ tính toán là 5 năm.
* Phương pháp tính toán:
– Phương pháp tính toán hệ thống thoát nước mặt: sử dụng phương pháp cường độ giới hạn với công thức:
Q = q x j x F (l/s; m3/s)
Trong đó:
Q – lưu lượng tính toán (l/s; m3/s)
q – lưu lượng đơn vị (l/s.ha; m3/s.ha ).
j – Hệ số mặt phủ: 0,65.
F – diện tích lưu vực (ha)
– Phương pháp lựa chọn cao độ đường và nền ô đất: được xác định trên cơ sở tính toán thủy lực hệ thống thoát nước mặt, phù hợp với cao độ nền hiện trạng, giảm tối đa khối lượng đào đắp và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
* Giải pháp thiết kế:
– Đối với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Đối với các đoạn cống không đủ độ sâu chôn cống, khi lập dự án đầu tư xây dựng cần có biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho hệ thống thoát nước.
+ Cao độ nền: bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
– Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i≥0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
* Phân chia lưu vực thoát nước:
Trên cơ sở hướng thoát nước chính theo quy hoạch phân khu được duyệt khu vực lập quy hoạch thuộc lưu vực thoát về tuyến cống thoát nước chính dự kiến xây dựng trên tuyến đường gom phía Tây đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên sau đó thoát về hồ điều hòa ở phía Bắc khu vực lập quy hoạch, cao độ mực nước tại hồ Hmnmax= 10,50m.
4.2.2. Quy hoạch san nền
- Nguyên tắc thiết kế và cơ sở lựa chọn cao độ nền:
– Tuân thủ định hướng Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chuyên ngành thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; cụ thể hóa Quy hoạch phân khu đô thị N5 tỷ lệ 1/5.000 đã được UBND Thành phố phê duyệt, tình hình hiện trạng khu vực, cao độ mực nước tính toán tại hồ điều hòa ở phía Bắc (Hmn=10,5m) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước, đồng thời bám sát cao độ nền hiện trạng;
– Về cao độ tim đường được xác định căn cứ theo các quy hoạch đã được duyệt, tình hình hiện trạng khu vực.
– Cao độ nền ô đất được thiết kế trên cơ sở cao độ tim đường, đảm bảo thiết kế kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước mặt tự chảy, phù hợp với việc thiết kế mạng lưới đuờng cống, quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
- Giải pháp và nội dung thiết kế
– Hướng dốc nền khu đất có hướng chủ yếu từ khu dân cư phía Đông đường quốc lộ 3 về phía Tây.
– Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mặt, đảm bảo độ sâu chôn cống.
– Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức DH = 0,1m. Độ dốc nền thiết kế i ³0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
– Cao độ san nền khu đất: Hmax = 14,30m, Hmin = 13,50m.
* Ghi chú:
– Trước khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư cần tiến hành khảo sát các công trình kỹ thuật ngầm và nổi trong khu vực, nếu có, cần liên hệ với các cơ quan quản lý các công trình đó để có biện pháp xử lý hoặc di chuyển theo quy hoạch, đảm bảo an toàn cho thi công xây dựng và sử dụng công trình theo các quy định của nhà nước.
– Trước khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư cần tiến hành khảo sát các công trình kỹ thuật ngầm và nổi trong khu vực, nếu có, cần liên hệ với các cơ quan quản lý các công trình đó để có biện pháp xử lý hoặc di chuyển theo quy hoạch, đảm bảo an toàn cho thi công xây dựng và sử dụng công trình theo các quy định của nhà nước.
– Trong quá trình thi công san đắt nền cần kết hợp với nền của các công trình xây dựng ở lân cận, tránh gây ngập úng ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước của khu vực.
4.3. Quy hoạch cấp nước:
* Nguồn cấp:
Theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt; Quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, khu đất lập quy hoạch được lấy nguồn từ các nhà máy nước ngầm Đông Anh.
* Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:
– Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước hiện có và dự kiến đã xác định trong Quy hoạch phân khu Đô thị N5: dọc Quốc lộ 3 hiện có tuyến ống Ø400mm, dự kiến bố trí tuyến ống Ø1000mm, nguồn từ nhà máy nước Sông Đuống tới.
+ Thiết kế bổ sung các tuyến ống phân phối có đường kính Ø100mm dọc tuyến đường quy hoạch khu vực phía bắc, đấu nối với các tuyến ống cấp nước đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị N5 để cấp nước cho khu vực trường PTTH, THCS và cấp nước chữa cháy cho khu vực nghiên cứu
– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤Æ90mm):
+ Mạng ống dịch vụ thiết kế dạng mạng cụt, được đấu nối trực tiếp từ các tuyến ống phân phối, cấp nước trực tiếp cho công trình.
+ Đối với khu vực làng xóm hiện hữu: tiếp tục sử dụng mạng lưới cấp nươc hiện có. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực.
+ Do tuyến đường phía Đông khu vực được mở rộng mặt cắt ngang lên 17m (mặt cắt 3-3), đề xuất thay thế tuyến ống hiện có Ø90mm bằng tuyến ống Ø150mm để phù hợp mạng lưới cấp nước quy hoạch phân khu N5.
+ Mạng ống dịch vụ thiết kế dạng mạng cụt, được đấu nối trực tiếp từ các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu nhà ở làng xóm hiện có. Khu vực nghiên cứu hiện đã được cấp nước sạch Thành phố. Vì vậy, đồ án chỉ định hướng hướng cấp nước bổ sung vào khu vực làng xóm. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, cần khảo sát mạng ống dịch vụ hiện có của khu vực làng xóm để có giải pháp đấu nối với mạng dự kiến, đảm bảo tận dụng tối đa mạng ống cấp nước hiện có của khu vực
+ Đối với các công trình ≥ 4 tầng, để đảm bảo áp lực nước theo yêu cầu tại mỗi công trình bố trí bể chứa và máy bơm tăng áp cục bộ (vị trí cụ thể sẽ được xác định khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng).
* Cấp nước chữa cháy:
– Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
– Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ Ø100mm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
4.4. Quy hoạch cấp điện:
- Nguyên tắc thiết kế:
– Tuân thủ Quy hoạch chung Hà Nội, Quy hoạch phân khu đô thị N5 và Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 đã được phê duyệt.
– Tính toán quy mô công suất và số lượng máy biến áp phù hợp điều kiện tự nhiên, địa hình, thực trạng dân cư, kinh tế xã hội.
– Mạng lưới cấp điện được thiết kế theo tầng bậc.
– Các tuyến trung thế được thiết kế phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch giao thông.
- Nguồn cấp:
Theo quy hoạch phân khu đô thị N5, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp 110/22kV – KCN Đông Anh 2, công suất 2x63kVA, thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc theo đường giao thông ở phía Đông.
- Lựa chọn mạng lưới:
* Mạng trung thế 22kV:
– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị N5, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
– Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
– Các tuyến cáp 22kV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố
– Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
* Trạm biến áp 22/0,4kV:
– Trạm biến áp 7A-7B ở phía Tây và Khối 7A.2 ở phía Bắc khu vực nghiên cứu sẽ được cắt khỏi mạng lưới cung cấp điện cho khu vực.
– Trạm biến áp Cty Điện cơ ở phía Bắc sẽ được dỡ bỏ.
– Trạm biến áp Tổ 23 hiện có ở phía Đông được di chuyển đến vị trí phù hợp, nâng công suất lên 800kVA.
– Xây dựng mới 03 trạm biến áp là V3.2-1, V3.2-2 và V3.2-3 để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức.
– Các gam máy biến áp: 400, 560, 800 và 1000 kVA.
– Bán kính cấp điện của các trạm biến áp ≤ 300m.
– Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe.
* Mạng hạ thế:
– Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
– Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong hào kỹ thuật đối với đường có bề rộng hè ≥4m, trong bó cáp với đường có hè <4m.
– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường
– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp công cộng trong khu vực.
– Lưới hạ thế 0,4kV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một bên hè đường.
– Đối với các tuyến ngõ xóm, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
– Mạng hạ thế 0,4kV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phân vùng phụ tải và bố trí trạm:
– Trên cơ sở nguồn cấp điện, quy hoạch sử dụng đất và giao thông và nhu cầu tiêu thụ điện của các phụ tải trong khu vực, các phụ tải của khu vực sẽ được phân bổ về các trạm biến áp 22/0,4kV.
4.5. Quy hoạch thông tin liên lạc:
- Nguyên tắc thiết kế:
– Về cơ bản tuân thủ mạng lưới thông tin liên lạc đã được xác định trong quy hoạch phân khu đô thị N5 tỷ lệ 1/5000.
– Tính toán quy mô dung lượng và số lượng tủ cáp trên cơ sở nhu cầu tín hiệu của các công trình có tính đến nhu cầu dự phòng trong tương lai.
- Dự báo và số lượng thuê bao:
– Việc tính toán nhu cầu sử dụng thuê bao được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu thiết kế.
- Phạm vi và giải pháp thiết kế:
Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu N5, tỷ lệ 1/5000 khu vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ trạm vệ tinh 5.3 (QH: 12.500 Thuê bao) ở phía Nam khu vực nghiên cứu.
– Thiết kế đến tủ cáp thuê bao (tủ AP), mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
– Bán kính phục vụ của tủ cáp thuê bao < 300m.
– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, trong khu vực kỹ thuật của các nhà cao tầng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
– Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4kV.
* Phân vùng phục vụ:
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu vực nghiên cứu quy hoạch sẽ xây dựng mới 06 tủ cáp thuê bao.
Ghi chú:
– Các tính toán về nhu cầu thông tin liên lạc trong hồ sơ này cơ bản dựa trên định hướng quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội, chi tiết sẽ được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn thiết kế dự án trên cơ sở nhu cầu thực tế của các phụ tải thuê bao
– Mạng hữu tuyến khác: Hệ thống mạng lưới các tuyến hữu tuyến khác (cáp truyền hình internet …) được bố trí cùng với các tuyến cáp thông tin trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (cột treo cáp, hào kỹ thuật, bó cáp…), sẽ thực hiện riêng theo các quy hoạch chuyên ngành, không thể hiện tại đồ án này.
* Bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến:
– Các khu vực xung quanh đã có các bưu điện và bưu cục hiện trạng (bưu điện huyện Đông Anh, bưu cục Viettel Đông Anh…), vì vậy không cần bố trí thêm bưu cục trong khu vực lập quy hoạch.
– Mạng vô tuyến: Thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Cụ thể:
+ Cột ăng ten ưu tiên sử dụng loại không cồng kềnh hoặc cột ăng ten ngụy trang. Khuyến khích lắp đặt cột ăng ten trên các tòa nhà cao tầng, các hành lang giao thông của các trục đường chính.
+ Ưu tiên triển khai xây dựng, lắp đặt trạm BTS thân thiện với môi trường, kết hợp điểm thông tin đa năng. Vị trí và công suất của trạm BTS sẽ được xác định cụ thể tại các dự án phát triển mạng vô tuyến của các doanh nghiệp, không thể hiện tại đồ án này.
4.5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
4.5.1. Thoát nước thải
a. Nguyên tắc thiết kế
– Tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch phân khu đô thị N5 đã được phê duyệt, quy hoạch chuyên ngành thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chất thải rắn thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và khớp nối, bổ sung cho phù hợp với các nghiên cứu mới.
– Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch thoát nước mưa – san nền.
b. Định hướng thoát nước thải theo quy hoạch phân khu đô thị N5
Theo quy hoạch phân khu Đô thị N5: Nước thải trong ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch sẽ được thu gom về Nhà máy xử lý nước thải Sơn Du (CS: 100.000 m3/ngày đêm) thông qua hệ thống tuyến cống thoát nước thải riêng D400mm trên Quốc lộ 3 và dọc tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 3-3 (B=17m) ở phía Đông khu vực, và tuyến cống D500mm dọc đường quy hoạch có mặt cắt ngang 2-2 (B=25m) và Trạm bơm 4 (CS: 10.200 m3/ngày đêm).
Do hệ thống cống thoát nước thải D400-D500 và Trạm bơm 4 chưa được thi công xây dựng. Về phía Đông Bắc của khu vực (cách khoảng 250m) đã có Trạm xử lý nước thải cục bộ thuộc Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất phía Đông thôn Nguyên Khê, huyện Đông Anh đã được phê duyệt. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí xây dựng và quản lý, đề xuất nước thải trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch sẽ được dẫn về Trạm xử lý nước thải cục bộ nêu trên.
c. Nội dung thiết kế
* Nguồn xả và điểm tiếp nhận: Theo Quy hoạch, khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Trong đó, nước thải khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến cống thoát nước thải của khu vực, nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về Trạm xử lý nước thải cục bộ thuộc Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất phía Đông thôn Nguyên Khê, huyện Đông Anh.
* Giải pháp thiết kế: Hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng.
* Vạch tuyến mạng lưới thoát nước thải:
- Đối với khu vực làng xóm: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách. Cụ thể, việc thu gom, đấu nối thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.
- Đối với khu vực xây dựng mới nước thải sau khi được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống thoát nước thải riêng rồi đưa về Trạm xử lý nước thải cục bộ.
- Căn cứ vào số liệu tính toán thoát nước thải cho khu vực và vùng lân cận, đồ án đề xuất xây dựng tuyến cống thoát nước thải trên trục đường quy hoạch D300mm thu gom nước thải của khu vực dẫn về Trạm xử lý nước thải cục bộ ở phía Đông Bắc khu vực (hướng thoát từ Tây Nam về Đông Bắc). Đề nghị Chủ đầu tư liên hệ cơ quan chủ quản trạm xử lý nước thải cục bộ nêu trên để phối hợp và bổ sung tính toán lưu lượng nước thải từ ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch tới, nâng công suất, quy mô trạm xử lý nước thải cục bộ.
- Đối với các tuyến cống D400mm dọc Quốc lộ 3 và tuyến cống D500mm dọc tuyến đường quy hoạch cấp khu vực dọc tuyến đường sắt Hà Nội- Thái Nguyên ở phía Đông đề xuất dự trữ hành lang xây dựng về sau.
- Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu i = 1/d, độ sâu chôn cống ban đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải.
- Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cống, chuyển hướng cống để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cống.
- Cao độ cống thoát nước thải trong đồ án chỉ xác định đến các tuyến cống trong phạm vi nghiên cứu, cao độ tại các tuyến cống liên quan đến khu vực lân cận sẽ được xác định cụ thể khi các dự án lân cận được triển khai và khớp nối thống nhất ở giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
4.5.2. Vệ sinh môi trường
– Tiêu chuẩn xả thải:
+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt: 1,3 kg/ người.ngày
+ Chất thải rắn công cộng và khách vãng lai: 20% CTR sinh hoạt
+ Tỷ lệ thu gom: 100%
+ Tỷ trọng chất thải rắn: 0,43 T/m3.
– Khối lượng chất thải rắn:
+ Tổng dân số khu vực quy hoạch: 2000 người
+ Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt: 2,6 tấn/ngày
+ Khối lượng chất thải rắn công cộng và khách vãng lai: 0,52 tấn/ngày
+ Tổng khối lượng chất thải rắn: 3,12 tấn/ngày
– Nguyên tắc thu gom:
+ Phân loại chất thải rắn:
Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng cần phải được phân loại chất thải rắn ngay từ nơi thải ra. Chất thải rắn thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
– Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn thải từ trên cao xuống bể chất thải rắn cho từng đơn nguyên.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
+ Đối với khu vực trường học: chất thải rắn thải được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với đơn vị chức năng.
+ Với các nơi công cộng… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.
– Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1 điểm tập kết chất thải rắn ở khu vực cây xanh thuộc ô CCĐT với diện tích khoảng 50m2.
– Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải rắn Việt Hùng.
- Nhà vệ sinh công cộng:
– Nguyên tắc bố trí:
+ Trên các trục phố chính và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà vệ sinh công cộng.
+ Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
4.6. Đánh giá môi trường chiến lược:
a. Mục tiêu:
- Nhằm đạt được sự phát triển bền vững thông qua lồng ghép các vấn đề về mục tiêu môi trường, kinh tế và xã hội trong quá trình lập quy hoạch.
- Hạn chế tác động xấu từ hoạt động sống của người dân đến môi trường; đảm bảo chất lượng môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, cảnh quan khu vực với mục tiêu ngăn chặn tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
- Đáp ứng các yêu cầu về môi trường cho phát triển bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức khỏe người và chất lượng cuộc sống của người dân.
b. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng:
Việc xác định các vấn đề môi trường chính được tiến hành dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn sau đây:
+ Vấn đề ngập úng
+ Sử dụng tài nguyên đất, nước: Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu đối chiếu với thực tiễn khai thác, sử dụng chúng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
+ Chất lượng môi trường: Hiện trạng và xu thế diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học.
+ Quản lý chất thải: Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm (nước thải, rác thải, khí thải) trên diện rộng và trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch;
+ Các vấn đề xã hội: Dự báo diễn biến môi trường dưới các sức ép của của gia tăng dân số và phát triển kinh tế – xã hội theo quy hoạch;
+ Các vấn đề về văn hóa, di sản.
– Nhận diện các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch
Sau khi xem xét, tìm hiểu đồ án nhận thấy các vấn đề môi trường chính cần quan tâm trong dự án điều chỉnh quy hoạch được nhận diện là:
1. Các vấn đề về môi trường kinh tế – xã hội.
2. Suy giảm trữ lượng và chất lượng nước;
3. Suy thoái chất lượng đất.
4. Suy giảm chất lượng không khí, tiếng ồn.
5. Suy giảm đa dạng sinh học và vấn đề về biến đổi khí hậu.
4.7. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
a. Đối tượng, chức năng:
– Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm: Là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas… được xây dựng dưới mặt đất.
– Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất: Tầng hầm và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
– Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật:
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm: Là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Tuy nen kỹ thuật: Là các công trình ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm bảo con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
- Hào kỹ thuật: Là công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
b. Vị trí, quy mô và phạm vi sử dụng đất của công trình ngầm đô thị:
– Đề xuất hai bên vỉa hè của các tuyến đường xây dựng hào kỹ thuật, trong đó bố trí các công trình đường dây đường ống hiện có được nâng cấp cải tạo cũng như xây mới: đường ống cấp nước phân phối và dịch vụ; cáp điện trung thế, hạ thế; cáp thông tin liên lạc…
– Các công trình đường cống thoát nước mưa, thoát nước thải được bố trí chôn trực tiếp trên vỉa hè và dưới lòng đường đảm bảo khoảng cách ly bảo vệ theo đúng quy định.
c. Quy định chung cần tuân thủ:
– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây dựng công trình ngầm.
– Chức năng sử dụng không gian ngầm bao gồm các chức năng: hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe, …
– Ngoài việc tổ chức và giải pháp phân bố quỹ đất theo các chức năng sử dụng đất. Việc xây dựng hệ thống công trình ngầm phải được nghiên cứu đồng bộ, liên hoàn, hoàn chỉnh và gắn với chức năng sử dụng đất của các công trình trên mặt đất, cũng như phải khảo sát cụ thể địa chất công trình trong khu vực để đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình sử dụng, cụ thể sẽ được nghiên cứu trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng.
– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích, quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
PHẦN II
Quy định cụ thể
1. Đất công cộng khu ở:
- Đất công cộng khu ở: có diện tích khoảng 10.869m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu CCDT được xác định công trình có chức năng công cộng, thương mại, dịch vụ phục vụ chung cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Vị trí cụ thể của ô đất được xác định theo quy hoạch được duyệt.
- Các chỉ tiêu cơ bản quy định cho lô đất xây dựng công trình được xác định như sau:
Stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Diện tích xây dựng (m2) | Mật độ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao (tầng) | Diện tích sàn (m2) | Hệ số sử dụng đất (lần) | Ghi chú |
Đất công cộng khu ở | CCDT | 10.869 | 10,37 | 4.348 | 40 | 9 | 39.128 | 3,60 | ||
CCDT | 10.869 | 10,37 | 4.348 | 40 | 9 | 39.128 | 3,60 |
- Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Công trình công cộng khu ở được xác định công trình thương mại, dịch vụ phục vụ nhu cầu hàng ngày của cộng đồng dân cư
- Hình thức kiến trúc hiện đại, mang tính đặc trưng, là không gian sinh hoạt văn hóa, giao lưu cộng đồng và phục vụ các nhu cầu thiết yếu của người dân. Mầu sắc công trình, cây xanh sân vườn phù hợp với quy hoạch tổng thể của khu vực và chức năng sử dụng của từng công trình. Mặt ngoài công trình không sử dụng các màu đen, màu tối sẫm và các chi tiết trang trí phản mỹ thuật. Trừ những trường hợp đặc biệt cần có thoả thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Tường rào bao quanh công trình có hình thức đẹp, thoáng, không che chắn tầm nhìn.
- Các chỉ tiêu sử dụng đất tuân thủ các điều kiện đã được xác định của quy hoạch. Trong trường hợp có thay đổi về các chỉ tiêu so với quy định, cần được xem xét theo thiết kế cụ thể và có ý kiến của cấp có thẩm quyền.
- Chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình từ 0m-3m (được xác định cụ thể trên bản vẽ).
- Đối với từng chức năng sử dụng của đất hành chính công cộng đơn vị ở (trạm y tế, trụ sở…) việc thiết kế xây dựng phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định hiện hành.
- Bố trí chỗ đỗ xe đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của công trình.
- Về khoảng cách giữa các công trình, điều kiện vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ… phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành (phải có thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định).
- Trong quá trình thiết kế chú ý đảm bảo cho người tàn tật sử dụng được thuận tiện.
- Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật :
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
2. Đất công cộng đơn vị ở:
– Đất công cộng đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 2.177m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu CC là các công trình công cộng xây dựng mới với các chức năng nhà sinh hoạt cộng đồng,… phục vụ người dân khu vực nghiên cứu.
- Vị trí cụ thể của ô đất được xác định theo quy hoạch được duyệt.
- Các chỉ tiêu cơ bản quy định cho lô đất xây dựng công trình được xác định như sau:
Stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Diện tích xây dựng (m2) | Mật độ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao (tầng) | Diện tích sàn (m2) | Hệ số sử dụng đất (lần) | Ghi chú |
1 | Đất công cộng đơn vị ở | CC | 2.177 | 2,08 | 936 | 40 | 4 | 3.483 | 1,60 | |
Đất công cộng đơn vị ở | CC | 2.177 | 2,08 | 936 | 40 | 4 | 3.483 | 1,60 | Nhà sinh hoạt cộng đồng,… |
- Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Công trình công cộng đơn vị ở được xác định các loại hình công trình phục vụ nhu cầu hàng ngày của cộng đồng dân cư như nhà sinh hoạt cộng đồng,…
- Hình thức kiến trúc hiện đại, mang tính đặc trưng, là không gian sinh hoạt văn hóa, giao lưu cộng đồng và phục vụ các nhu cầu thiết yếu của người dân. Mầu sắc công trình, cây xanh sân vườn phù hợp với quy hoạch tổng thể của khu vực và chức năng sử dụng của từng công trình. Mặt ngoài công trình không sử dụng các màu đen, màu tối sẫm và các chi tiết trang trí phản mỹ thuật. Trừ những trường hợp đặc biệt cần có thoả thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Tường rào bao quanh công trình có hình thức đẹp, thoáng, không che chắn tầm nhìn.
- Các chỉ tiêu sử dụng đất tuân thủ các điều kiện đã được xác định của quy hoạch. Trong trường hợp có thay đổi về các chỉ tiêu so với quy định, cần được xem xét theo thiết kế cụ thể và có ý kiến của cấp có thẩm quyền.
- Chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình từ 0m-3m (được xác định cụ thể trên bản vẽ).
- Đối với từng chức năng sử dụng của đất hành chính công cộng đơn vị ở (trạm y tế, trụ sở…) việc thiết kế xây dựng phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định hiện hành.
- Bố trí chỗ đỗ xe đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của công trình.
- Về khoảng cách giữa các công trình, điều kiện vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ… phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành (phải có thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định).
- Trong quá trình thiết kế chú ý đảm bảo cho người tàn tật sử dụng được thuận tiện.
- Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật :
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
3. Đất trường Trung học phổ thông:
- Đất trường trung học phổ thông: có diện tích khoảng 14.061m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu PTTH được xây dựng mới với đầy đủ các chức năng theo quy định phục vụ chung cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Vị trí cụ thể của ô đất được xác định theo quy hoạch được duyệt.
- Các chỉ tiêu cơ bản quy định cho lô đất xây dựng công trình được xác định như sau:
Stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Diện tích xây dựng (m2) | Mật độ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao (tầng) | Diện tích sàn (m2) | Hệ số sử dụng đất (lần) | Dân số (người, học sinh) | Ghi chú |
1 | Đất trường trung học phổ thông | PTTH | 14.061 | 13,42 | 2.812 | 20 | 4 | 11.249 | 0,80 | 550 | Chỉ tiêu ≥10m2/hs được tính toán phục vụ chung cho cả khu quy hoạch N5-3 |
Đất trường trung học phổ thông | PTTH | 14.061 | 13,42 | 2.812 | 20 | 4 | 11.249 | 0,80 | 550 |
- Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Trường trung học phổ thông được xây dựng cao 4 tầng, được thiết kế với đầy đủ các công trình chức năng theo Tiêu chuẩn như nhà đa năng, khối hiệu bộ, sân thể dục thể thao,…
- Cổng công trình bố trí vịnh đậu xe để tránh tắc đường gây cản trở giao thông..
- Khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo cho những người khuyết tật sử dụng được thuận tiện.
- Hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc phù hợp với chức năng sử dụng của công trình. Tường rào bao quanh công trình có hình thức kiến trúc đẹp, thoáng.
- Tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất. Trong trường hợp có thay đổi về các chỉ tiêu so với quy định, cần được xem xét theo thiết kế cụ thể và có ý kiến của cấp có thẩm quyền. Khuôn viên đất xây dựng phải sân thể thao, sân chơi cho học sinh. Chỗ tập kết xe, lối ra vào tuân thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Bố cục tổng mặt bằng ưu tiên đón hướng gió và ánh sáng tốt, tránh nắng hướng tây.
- Bố trí các hạng mục công trình theo TCXD và đạt chuẩn quốc gia.
- Các hạng mục công trình: nhà thường trực, để xe có thể trùng chỉ giới đường đỏ.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
- Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật :
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
4. Đất trường Trung học cơ sở:
- Đất trường trung học cơ sở: có diện tích khoảng 10.442m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu THCS được xây dựng mới với đầy đủ các chức năng theo quy định phục vụ chung cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Vị trí cụ thể của ô đất được xác định theo quy hoạch được duyệt.
- Các chỉ tiêu cơ bản quy định cho lô đất xây dựng công trình được xác định như sau:
Stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Diện tích xây dựng (m2) | Mật độ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao (tầng) | Diện tích sàn (m2) | Hệ số sử dụng đất (lần) | Dân số (người, học sinh) | Ghi chú |
1 | Đất trường trung học cơ sở | THCS | 10.442 | 9,96 | 2.088 | 20 | 3 | 6.265 | 0,60 | 748 | Chỉ tiêu khoảng 14m2/hs. Tính toán phục vụ chung cho cả ô quy hoạch V.3.2 |
Đất trường trung học cơ sở | THCS | 10.442 | 9,96 | 2.088 | 20 | 3 | 6.265 | 0,60 | 748 |
- Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Trường trung học cơ sở được xây dựng cao 3 tầng, được thiết kế với đầy đủ các công trình chức năng theo Tiêu chuẩn như nhà đa năng, khối hiệu bộ, sân thể dục thể thao,…
- Cổng công trình bố trí vịnh đậu xe để tránh tắc đường gây cản trở giao thông..
- Khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo cho những người khuyết tật sử dụng được thuận tiện.
- Hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc phù hợp với chức năng sử dụng của công trình. Tường rào bao quanh công trình có hình thức kiến trúc đẹp, thoáng.
- Tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất. Trong trường hợp có thay đổi về các chỉ tiêu so với quy định, cần được xem xét theo thiết kế cụ thể và có ý kiến của cấp có thẩm quyền. Khuôn viên đất xây dựng phải sân thể thao, sân chơi cho học sinh. Chỗ tập kết xe, lối ra vào tuân thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Bố cục tổng mặt bằng ưu tiên đón hướng gió và ánh sáng tốt, tránh nắng hướng tây.
- Bố trí các hạng mục công trình theo TCXD và đạt chuẩn quốc gia.
- Các hạng mục công trình: nhà thường trực, để xe có thể trùng chỉ giới đường đỏ.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
- Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật :
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
5. Đất trường tiểu học:
- Đất trường tiểu học: có diện tích khoảng 13.550m2 gồm 01 ô đất có ký hiệu TH được xây dựng mới với đầy đủ các chức năng theo quy định phục vụ chung cho người dân trong khu vực nghiên cứu và khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Vị trí cụ thể của ô đất được xác định theo quy hoạch được duyệt.
- Các chỉ tiêu cơ bản quy định cho lô đất xây dựng công trình được xác định như sau:
Stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Diện tích xây dựng (m2) | Mật độ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao (tầng) | Diện tích sàn (m2) | Hệ số sử dụng đất (lần) | Dân số (người, học sinh) | Ghi chú |
1 | Đất trường tiểu học | TH | 13.550 | 12,93 | 2.710 | 20 | 3 | 8.130 | 0,60 | 884 | Chỉ tiêu khoảng 15m2/hs. Tính toán phục vụ chung cho cả ô quy hoạch v.3.2 |
Đất trường tiểu học | TH | 13.550 | 12,93 | 2.710 | 20 | 3 | 8.130 | 0,60 | 884 |
- Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Trường tiểu học được xây dựng cao 3 tầng, được thiết kế với đầy đủ các công trình chức năng theo Tiêu chuẩn như nhà đa năng, khối hiệu bộ, sân thể dục thể thao,…
- Cổng công trình bố trí vịnh đậu xe để tránh tắc đường gây cản trở giao thông..
- Khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo cho những người khuyết tật sử dụng được thuận tiện.
- Hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc phù hợp với chức năng sử dụng của công trình. Tường rào bao quanh công trình có hình thức kiến trúc đẹp, thoáng.
- Tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất. Trong trường hợp có thay đổi về các chỉ tiêu so với quy định, cần được xem xét theo thiết kế cụ thể và có ý kiến của cấp có thẩm quyền. Khuôn viên đất xây dựng phải sân thể thao, sân chơi cho học sinh. Chỗ tập kết xe, lối ra vào tuân thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Bố cục tổng mặt bằng ưu tiên đón hướng gió và ánh sáng tốt, tránh nắng hướng tây.
- Bố trí các hạng mục công trình theo TCXD và đạt chuẩn quốc gia.
- Các hạng mục công trình: nhà thường trực, để xe có thể trùng chỉ giới đường đỏ.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
- Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật :
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
6. Đất trường mầm non:
- Đất trường mầm non: có diện tích khoảng 2.300m2 gồm 01 ô đất ký hiệu MN. Trường mầm non được xây dựng mới với đầy đủ các công trình chức năng theo quy định phục vụ cho người dân trong khu vực nghiên cứu và người dân khu vực lân cận theo định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N5.
- Vị trí cụ thể của ô đất được xác định theo quy hoạch được duyệt.
- Các chỉ tiêu cơ bản quy định cho lô đất xây dựng công trình được xác định như sau:
Stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Diện tích xây dựng (m2) | Mật độ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao (tầng) | Diện tích sàn (m2) | Hệ số sử dụng đất (lần) | Dân số (người, học sinh) | Ghi chú |
1 | Đất trường mầm non | MN | 2.300 | 2,19 | 920 | 40 | 3 | 2.760 | 1,20 | 100 | Chỉ tiêu khoảng 23m2/hs. Tính toán phục vụ cho khu vực nghiên cứu quy hoạch 1/500 |
Đất trường mầm non | MN | 2.300 | 2,19 | 920 | 40 | 3 | 2.760 | 1,20 | 100 |
- Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Trường mầm non được xây dựng cao 3 tầng, được thiết kế với trang thiết bị tiện nghi cao cấp, có sân bãi vui chơi.
- Cổng công trình không nên bố trí tiếp cận ngay sát đường chính bên ngoài khu dân cư, bố trí vịnh đậu xe để tránh tắc đường gây cản trở giao thông. Bố trí vịnh đậu xe.
- Khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo cho những người khuyết tật sử dụng được thuận tiện.
- Hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc phù hợp với chức năng sử dụng của công trình. Tường rào bao quanh công trình có hình thức kiến trúc đẹp, thoáng.
- Tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất. Trong trường hợp có thay đổi về các chỉ tiêu so với quy định, cần được xem xét theo thiết kế cụ thể và có ý kiến của cấp có thẩm quyền. Khuôn viên đất xây dựng phải bố trí vườn hoa, sân chơi cho các cháu. Chỗ tập kết xe, lối ra vào tuân thủ theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Bố cục tổng mặt bằng ưu tiên đón hướng gió và ánh sáng tốt, tránh nắng hướng tây.
- Bố trí các hạng mục công trình theo TCXD và đạt chuẩn quốc gia.
- Các hạng mục công trình: nhà thường trực, để xe có thể trùng chỉ giới đường đỏ.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
- Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật :
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
7. Đất nhóm nhà ở
- Đất nhóm nhà ở: có tổng diện tích khoảng 39.159m2 bao gồm:
+Đất ở hiện có: có diện tích khoảng 29.552m2 gồm 11 ô đất có ký hiệu từ LX-1 đến LX-11 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
+Đất ở liền kề: có diện tích khoảng 2.340m2 gồm 01 ô đất nhà ở liền kề ký hiệu LK phục vụ công tác giãn dân, đền bù giải phóng mặt bằng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
+ Đất đường nội bộ, lối vào nhà: có diện tích khoảng 7.267m2 gồm các tuyến đường nhóm nhà ở, vào nhà có mặt cắt ngang B=7,5-12m.
- Vị trí cụ thể của lô đất được xác định theo quy hoạch được duyệt.
- Các chỉ tiêu cơ bản quy định cho lô đất xây dựng công trình được xác định như sau:
Stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Diện tích xây dựng (m2) | Mật độ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao tối đa (tầng) | Diện tích sàn (m2) | Hệ số sử dụng đất (lần) | Số nhà | Dân số (người, học sinh) | Ghi chú |
Đất nhóm nhà ở | 39.159 | 37,36 | 19.603 | 50,06 | 5 | 98.016 | 2.000 | |||||
1 | Đất ở hiện có | LX | 29.552 | 28,20 | 17.731 | 60 | 5 | 88.656 | 1.928 | |||
LX-1 | 3.386 | 3,23 | 2.032 | 60 | 5 | 10.158 | 3,00 | 225 | Đất ở hiện có cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch, bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, lối vào nhà (nếu có) và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực. | |||
LX-2 | 1.764 | 1,68 | 1.058 | 60 | 5 | 5.292 | 3,00 | 129 | ||||
LX-3 | 1.174 | 1,12 | 704 | 60 | 5 | 3.522 | 3,00 | 83 | ||||
LX-4 | 2.816 | 2,69 | 1.690 | 60 | 5 | 8.448 | 3,00 | 190 | ||||
LX-5 | 3.352 | 3,20 | 2.011 | 60 | 5 | 10.056 | 3,00 | 218 | ||||
LX-6 | 1.880 | 1,79 | 1.128 | 60 | 5 | 5.640 | 3,00 | 121 | ||||
LX-7 | 1.778 | 1,70 | 1.067 | 60 | 5 | 5.334 | 3,00 | 109 | ||||
LX-8 | 2.496 | 2,38 | 1.498 | 60 | 5 | 7.488 | 3,00 | 150 | ||||
LX-9 | 4.543 | 4,33 | 2.726 | 60 | 5 | 13.629 | 3,00 | 288 | ||||
LX-10 | 4.827 | 4,61 | 2.896 | 60 | 5 | 14.481 | 3,00 | 313 | ||||
LX-11 | 1.536 | 1,47 | 922 | 60 | 5 | 4.608 | 3,00 | 102 | ||||
2 | Đất ở liền kề | LK | 2.340 | 2,23 | 1.872 | 80 | 5 | 9.360 | 4,00 | 18 | 72 | |
LK | 2.340 | 2,23 | 1.872 | 80 | 5 | 9.360 | 4,00 | 18 | 72 | Bao gồm 136m2 đường đi bộ giữa 2 dãy nhà liền kề | ||
3 | Đất đường nội bộ, lối vào nhà | 7.267 | 6,93 | Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà, quy mô mặt cắt ngang b=7-12m |
- Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
– Đối với khu vực đất ở hiện có:
+ Công trình xây mới, khống chế tầng cao khoảng 5 tầng (không bao gồm tum thang).
+ Khuyến khích người dân giữ lại vườn cây gia đình, mặt nước hiện có, kết hợp với các giải pháp thiết kế đô thị để tăng mật độ che phủ của cây xanh, giảm mức độ bê tông hóa như giàn cây leo trên cột, trên tường và giàn qua các con đường nhỏ theo hình thức xã hội hóa và có sự tham gia của cộng đồng, góp phần cải tạo điều kiện sống cho người dân
+ Các công trình xây dựng tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các chỉ tiêu chung đã khống chế trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Khu vực dân cư hiện có cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
- Đối với các công trình nhà ở dân cư hiện có tiếp giáp mặt đường quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 6/5/2011 của UBND thành phố về việc thu hồi diện tích đất sau khi mở đường. Cụ thể:
+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ 40m2 trở lên, kích thước mặt tiền từ 3m trở lên, hướng của cạnh dài thửa đất so với hướng của tuyến đường >45o; Loại này được phép cải tạo, xây dựng theo thiết kế đô thị, các công trình tiếp giáp với các tuyến đường mở đường quy hoạch (mặt cắt ngang >12m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng.
+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác, có cạnh dài nghiêng < 45o so với đường…); Loại này khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo thiết kế đô thị, mật độ xây dựng theo Quy chuẩn hiện hành.
+ Loại 3: Các thửa đất có diện tích dưới 15m, không hợp được thửa và các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi sẽ thực hiện theo dự án riêng, tuân thủ theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật.
- Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.
8. Đất giao thông:
- Đất giao thông: có tổng diện tích khoảng 12.313m2 (11,75%), bao gồm:
- Đất giao thông: có tổng diện tích khoảng 12.250m2, bao gồm:
+ Đất đường khu vực: có diện tích khoảng 12.250m2.
- Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Thảm cỏ, cây trồng… trong khu vực này phải nghiên cứu, thiết kế cụ thể, đảm bảo yêu cầu về giao thông (bán kính, khoảng cách,…), bốn mùa cây xanh tươi tốt, sắc màu hoa lá phong phú, gây ấn tượng tốt.
- Đảm bảo yêu cầu PCCC, vệ sinh môi trường.
- Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quy định này và những tiêu chuẩn chuyên ngành.